-
Ý nghĩa tên huyệt:
- “Nhị” nghĩa là hai
- “Gian” có nghĩa là khe, ý nói khe hở.
- Huyệt ở bên ngoài ngón trỏ, nơi tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt 1 ngón tay trỏ, là huyệt thứ 2 của kinh Thủ Dương Minh Đại Trường cho nên gọi là Nhị Gian
- Thuộc kinh: Thủ dương minh đại trường
- Tên khác: Gian Cốc, Nhu Cốc
-
Vị trí:
- Trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay, sờ thấy xương hình vòng cung. Huyệt ở bên ngoài ngón trỏ, chỗ tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt 1 ngón tay trỏ
-
Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là gân cơ gian cốt mu tay và xương
- Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh trụ
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7
- Đặc tính: Huyệt Huỳnh thuộc Thủy
- Công năng: Tán tà nhiệt, lợi yết hầu
-
Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau ngón tay trỏ, bàn tay
- Theo kinh: Đau răng, đau họng, xuất huyết mũi, liệt mặt, đau dây thần kinh sinh 3
- Toàn thân: Sốt
-
Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng 0.3-0.5 thốn
- Cứu: 3 lửa
- Ôn cứu: 5 phút
-
Tham khảo:
- <Giáp Ất> quyển thứ 7 ghi rằng: “Hay nằm thích ngủ, đau vai, nghẹt mũi, mũi chảy máu, mình nóng, sưng tắc họng như có vật gì càn, tổn thương ở khóe mắt, đau vai, dùng huyệt Nhị Gian làm chủ”
- <Đại Thành> quyển thứ 6 ghi rằng: “Chủ sưng tắc họng sưng hàm, đau vai lưng, phát lạnh, chảy máu mũi, sợ sệt, đau răng, mắt vàng, miệng khô, khát nước, thương hàn thủy kết”
- <Bách Chứng Phú> ghi rằng: “Lạnh run sợ lạnh, huyệt Nhị Gian sơ thông, huyệt Âm Kích kết hợp trị bệnh thuộc nhiệt sợ lạnh”
-
Phối huyệt:
- Phối Âm Khích trị bệnh thuộc nhiệt, sợ lạnh (Bách Chứng Phú)
- Phối Tam Gian trị thích nằm lừ đừ muốn ngủ (Tư Sinh)
- Phối Dương Khê trị sưng đau lợi răng, viêm họng (Tịch Hoằng)
- Phối Nghinh Hương, Phong Phủ, Thiếu Thương trị xuất huyết mũi
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y