Huyệt Hợp Cốc – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:

     

    • “Hợp” có nghĩa là cùng đổ về một nơi
    • “Cốc” là hang hay núi có hõm vào hoặc thung lũng, suối, hai bên núi có một lối nước chảy gọi là Cốc.
    • Vào thời xưa, những phần của cơ thể nơi mà các bắp thịt hội tụ lại một cách dư thừa được nhắc đến như là một “Cốc”, trong khi những phần có ít bắp thịt thì thì được nói đến như một “Khê” (khe, dòng nước trong núi không thông ra đâu).
    • Trong ngữ cảnh này, “Cốc” lớn hơn và cạn hơn “khê”. Ở đây “Hợp” có ý nói đến nơi mà các bắp thịt hội tụ lại. Ngoài ra, khi ngón cái và ngón trỏ xòe tách ra, nó tương tự như một thung lũng sâu. Do đó có tên là Hợp Cốc (Thung lũng đang hội tụ lại)

 

  • Thuộc kinh: Thủ dương minh đại trường

 

  • Tên khác: Hổ Khẩu

 

  • Vị trí:

     

    • Án huyệt bằng cách dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng ra, xong lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nối ngón cái và ngón trỏ (Hố Khẩu) tay này, đặt áp đầu ngón cái lên mu bàn tay giữa 2 xương bàn tay 1 và 2. đầu ngón cái ở đâu thì chỗ đó là huyệt, châm vào hay điểm ấn vào có cảm giác ê tức nhất.
    • Giữa 2 xương bàn tay thứ nhất và thứ 2. ở mu bàn tay gần điểm giữa xương quay của xương bàn tay thứ 2.

 

  • Giải phẫu, thần kinh:

     

    • Dưới huyệt là cơ gian cốt mu tay, bờ trên cơ khép ngón tay cái, bờ trong gân cơ duỗi dài ngón tay cái
    • Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh trụ và quay
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6

 

  • Đặc tính: Huyệt Nguyên, lục tổng huyệt

 

  • Công năng: Phát biểu giải nhiệt, sơ tán phong tà, thanh tiết phế khí, thông giáng trường vị, trấn thống, thông lạc

 

  • Chủ trị:

     

    • Tại chỗ: Đau, tê ngón tay, bàn tay
    • Theo kinh: Đau răng, liệt mặt, đau thần kinh cánh tay trước
    • Toàn thân: Giải nhiệt, cảm cúm, đau đầu, sốt cao, làm co bóp tử cung, phụ nữ tắt kinh

 

  • Phương pháp châm cứu

     

    • Châm: Thẳng, sâu 0.5-1 thốn
    • Cứu: 3 lửa
    • Ôn cứu: 5-15 phút

       

      • Chú ý:

         

        • Phụ nữ quen đẻ non cấm châm.
        • Khi có thai cấm châm huyệt này với Tam Âm giao có thể làm hư thai

 

  • Tham Khảo:

     

    • Tác dụng chủ trị của huyệt Hợp Cốc có đặc điểm gì? Huyệt Hợp Cốc là một trong những Du huyệt tối thường dùng, phạm vi trị bệnh rộng rãi, nên nắm vững những điểm chính sau:

       

      • Thiện trị bệnh chứng ngũ quan đầu mặt: Đại Trường kinh chạy từ tay đến đầu chạy lên đến vùng gáy mặt má, răng dưới, mặt mũi, gia phân bố lạc mạch và kinh cân ở trên, phạm vi liên hệ rất rộng rãi. Hợp Cốc là Nguyên huyệt của Đại Trường kinh, vì thế đối với bệnh tật vùng đầu mặt ngũ quan đều có tác dụng trị bệnh liên hệ với sự tuần hành của kinh ấy. Trong “Ngọc Long Ca” có ghi “Các chứng bệnh ở đầu mặt, châm vào Hợp Cốc rất có công hiệu” (Đầu diện túng hữu chư dạng chứng, nhất châm Hợp Cốc hiệu thông thần). Trong “Tứ tổng huyệt ca” đem công dụng này của Hợp Cốc khái quát thành câu “Diện khẩu Hợp Cốc thâu”, đó là yếu điểm chủ trị của huyệt Hợp Cốc.
    • Có tác dụng giảm đau rõ ràng: Hợp Cốc đã có thể trị đau đầu, đau răng, sưng đau họng-thanh quản, lại có thể trị thống kinh hoặc đau bụng. Hiện đại nghiên cứu rõ ràng châm vào Hợp Cốc thông qua điều tiết thần kinh thể dịch có thể đề cao ngưỡng đau; thực hiện chứng minh trên động vật điện châm Hợp Cốc đối với đau do kích thích tủy răng có tác dụng ức chế, tác dụng chấn thống của nó mạnh hơn Túc Tam Lý. Trên lâm sàng đối với thủ thuật châm tê vùng đầu mặt cổ gáy, huyệt Hợp Cốc thường rất hay dùng.
    • Chủ trị bệnh chứng ngoại cảm: Hợp Cốc tuy có tác dụng khư phong giải biểu, điều hòa vinh vệ, có khả năng phát hãn khi không có mồ hôi, lại có khả năng chỉ hãn khi có mồ hôi ra nhiều. Bởi vì Đại Trường và Phế có tương quan biểu lý, vì vậy dùng Hợp Cốc là Nguyên huyệt của Đại Trường đồng thời trị được bệnh của kinh này lại trị được chứng ngoại cảm của huyệt Khích. Ngoài ra, với những người quen đẻ non nên chú ý dùng huyệt này chung với Tam Âm Giao.
    • <Giáp Ất> quyển thứ 10 ghi rằng: “Bại xuội, tay –cổ tay không cử động được, miệng ngậm không chặt, dùng huyệt Hợp Cốc làm chủ”
    • <Giáp Ất> quyển thứ 12 ghi rằng: “Điếc trong tai không thông, dùng huyệt Hợp Cốc làm chủ”
    • <Giáp Ất> quyển thứ 12 ghi rằng: “Đau răng lợi, dùng huyệt Hợp Cốc làm chủ” lại ghi rằng “Sưng tắc trong họng dùng huyệt Hợp Cốc làm chủ”
    • <Thiên Kim> quyển thứ 6 ghi rằng: “Trị miệng cắn chặt, cứu huyệt Hổ Khẩu, nam cứu bên trái, nữ cứu bên phải”
    • <Đại Thành> Quyền thứ 6 ghi rằng: “Hợp Cốc chủ về thương hàn khát nước nhiều, mạch phù ở biểu, phát sốt, sợ lạnh, đau đầu cứng cột sống, không ra mồ hôi, chứng nóng lạnh, chảy máu cam không cầm, nhiệt bệnh mồ hôi không ra, mắt mờ, vảy cá ở mắt, đau đầu, sưng lợi răng dưới, điếc, sưng tắc họng, phù mặt, miệng không khít, không nói được, liệt nửa người, phong mề đay, lở ngứa, nhức nửa hoặc cả đầu, đau cột sống thắt lưng xuyên tới bên trong, trẻ con sưng tuyến ở họng”
    • <Đại Thành> quyển thứ 8 ghi rằng: “Mồ hôi ít, trước bổ huyệt Hợp Cốc sau đó tả huyệt Phục Lưu. Mồ hôi nhiều trước tả huyệt Hợp Cốc sau đó bổ huyệt Phục Lưu”
    • <Lan giang phú> ghi rằng: “Không có mồ hôi bổ Hợp Cốc, tả Phục Lưu, mồ hôi nhiều bổ Hợp Cốc” (Vô hãn cánh tương Hợp Cốc bổ, Phục Lưu huyệt tả hảo thi châm. Tục nhược hãn đa lưu bất tuyệt, Hợp Cốc thâu bổ hiệu như thần)
    • <Thiên tinh bí quyết ca> ghi rằng: “sốt rét, dạng hàn mặt phù và sôi ruột, trước tiên châm Hợp Cốc sau đó châm Nội Đình” (Hàn ngược diện thũng cập trường minh, tiên thủ Hợp Cốc hậu Nội Đình)
    • <Bách Chứng Phú Phú> ghi rằng: “Thiên Phủ, Hợp Cốc trị chảy máu cam ở mũi” (Thiên Phủ, Hợp Cốc, tỷ trung nục huyết nghi truy)
    • <Đồng nhân> ghi rằng: “Phụ nữ có thai không nên châm vào Hợp Cốc, châm vào đó sẽ làm tổn thương thai khí”
    • Huyệt Hợp Cốc và Tam Âm Giao đều không được dùng trong phụ nữ có thai, trong “châm cứu Đại Thành” đưa ra cụ thể rằng. “Huyệt Hợp Cốc trong phụ nữ có thai có thể tả nhưng không được bổ, bổ vào có thể làm trụy thai (Hợp Cốc, nhân thần khả tả bất khả bổ, bổ tức trụy thai).
    • Hợp Cốc là một trong những tên huyệt thường hay được dùng nhất, nó công hiệu rất tốt trong sơ phong giảm đau, thanh tiết được Dương Minh điều lý được trường vị và thông lạc khai khiếu, phạm vi trị liệu tương đối rộng rãi. Ngoài việc chủ trị các bệnh ở ngũ quan đầu mặt và răng môi ra, “Châm Cứu Đại Thành” còn đưa ra nó có công hiệu đặc biệt trong trị mụn nhọt ở mặt “Đinh nhọt mọc ở trên mặt và khóe miệng, cứu Hợp Cốc rất có hiệu quả” (Đinh sang sinh diện thượng giữ khẩu giác, cứu Hợp Cốc thậm hiệu).

 

  • Phối huyệt:

     

    • Phối Phục Lưu trị ít ra mồ hôi (Đại Thành)
    • Phối Lệ Đoài trị đau răng sợ gió
    • Phối Phục Lưu, Trung Cực trị không có mạch
    • Phối Dịch Môn, Thương Dương trị sốt rét ớn lạnh
    • Phối Khúc Trì trị phong ngứa cả người, hai tay không tự chủ
    • Phối Tam Âm Giao trị bệnh khí huyết do Tỳ
    • Phối Nội Định trị hàn ngược, sưng mắt, sôi ruột
    • Phối Thái Xung trị ngạt mũi, chảy nước mũi, đau nhức lên vai không chịu được
    • Phối Liệt Khuyết, Ngoại Quan trị đau đầu, cảm mạo
    • Phối Hạ Quan, Giáp Xa trị đau răng
    • Phối Phong Trì trị cảm mạo
    • Phối Thái Xung gọi là “Tứ Quan Huyệt” có công hiệu khai khiếu tỉnh thần, giảm đau
    • Phối Túc Tam Lý trị ỉa chảy

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo