-
Ý nghĩa tên huyệt:
- “Dương” nói đến kinh Dương, đại biểu mặt ngoài
- “Khê” có nghĩa là khe, giòng nước trong núi ở giữa 2 ngọn đồi. “Khê” cũng có nghĩa nói đến một bộ phận của cơ thể nơi có ít bắp thịt.
- Khi ngón tay cái được vểnh đứng lên, huyệt này sẽ nằm trong chỗ hõm trên mặt bên ngoài của cổ tay, như thế hình tượng huyệt như ở trong một dòng suối ở giữa 2 ngọn đồi. Do đó mà có tên là Dương Khê.
- Thuộc kinh: Thủ dương minh đại trường
- Tên khác: Trung Khôi
-
Vị trí:
- Nghiêng bàn tay, thẳng 2 ngón cái và trỏ đưa lên về phía ngón cái để hiện rõ hố lào giữa gân cơ duỗi và dạng ngón cái. Huyệt ở sát đầu mỏm trâm xương quay
-
Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là đầu mỏm trâm xương quay, bờ trên xương thuyền, ngoài có gân cơ dạng dài và gân cơ duỗi ngắn ngón tay cái trong có gân cơ duỗi dài ngón tay cái, gân cơ quay
- Thần kinh vận động cơ do các nhánh của thần kinh quay
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6
- Đặc tính: Huyệt Kinh thuộc Hỏa
- Công năng: Khu phong tiết hỏa, sơ tán nhiệt ở kinh Dương Minh
-
Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau do viêm cổ tay
- Theo kinh: Nhức cánh tay, nhức khớp vai, đau răng, đau họng, ù tai, đỏ mắt, tức ngực, khó thở, nhức đầu
- Toàn thân: Trẻ con tiêu hóa kém, sốt cao, phát cuồng
-
Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, sâu 0.3-1 thốn
- Cứu: 3 lửa
- Ôn cứu: 10 – 15 phút
-
Tham Khảo:
- <Giáp Ất> quyển thứ 7 ghi rằng: “Chảy máu cam ở mũi, nhiệt bệnh mồ hôi không ra, mắt nhìn không rõ, đau trong mắt, đau lợi răng, chảy nước mắt, quyết nghịch đau đầu, tức ngực khó thở, dùng huyệt Dương Khê làm chủ”
- <Giáp Ất> quyển thứ 11 ghi rằng: “Vảy lở dùng huyệt Dương Khê làm chủ”
-
- <Đại Thành> quyển thứ 6 ghi rằng: “Dương Khê chủ về bệnh nói cuồng bậy hay cười, thấy quỉ, nhiệt bệnh nóng nảy, trong tâm bứt rứt, đỏ toét mắt có vẩy, nghịch quyết đau đầu, tức đầy ngực khó thở, sốt rét khi nóng khi lạnh, ho lạnh nôn ra bọt, sưng tắc họng, ù tai điếc, cánh tay khuỷu tay không cử động lên được, vẩy lở”
- <Tịch Hoằng Phú> ghi rằng: răng đau sưng tấy đồng thời họng sưng tắc, dùng huyệt Nhị Gian, Dương Khê” (Nha thống thủng thống tịnh hầu tý, Nhị Giang, Dương Khê tật chẩm đào)
-
Phối huyệt:
- Phối Dương Cốc trị mắt đỏ đau (Tư Sinh)
- Phối Kiên Ngung trị sốt nhiệt (Bạch Chứng)
- Phối Liệt Khuyết trị sưng cổ tay
- Phối Thần Môn, Giải Khê trị sợ hồi hộp
- Phối Dương Trì, Dương Cốc trị tay co rút và đau cổ tay
- Phối Tam Gian, Gian Sứ, Cách Du trị nấc cụt
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y