-
Ý nghĩa tên huyệt:
- “Trửu” có nghĩa là khuỷu ngón tay
- “Liêu” có nghĩa là khe xương
- Co tay, huyệt Khúc Trì xiên ra ngoài chứng 1 thốn ở bờ ngoài xương cánh tay nơi đó có đường khe ở khuỷu tay, nên có tên gọi là Trửu Liêu (khe hở khuỷu tay)
- Cách lý giải khác: Huyệt nằm ở sát (Liêu) lồi cầu xương cánh tay (Khuỷu tay = Trửu) vì vậy gọi là Trửu Liêu.
- Thuộc kinh: Thủ dương minh đại trường
- Tên khác: Trửu tiêm
- Vị trí: Co tay, huyệt Khúc Trì xiên lên ra ngoài chừng 1 thốn ở bờ ngoài xương cánh tay
-
Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là rãnh giữa cơ tam đầu cánh tay và chỗ bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1 và xương cánh tay
- Thần kinh vận động cơ do các nhánh của dây quay
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5
- Công năng: Thư kinh hoạt lạc, thông lợi quan tiết
-
Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau khớp khuỷu, viêm lồi cầu xương cánh tay
- Theo kinh: Viêm loét dạ dày tá tráng
-
Phương pháp châm cứu
- Châm: Xiên, theo bờ trước xương cánh tay, 1-1.5 thốn
- Cứu: 3 lửa
- Ôn cứu: 5-10 phút
-
Tham Khảo:
- <Giáp Ất> quyển thứ 10 ghi rằng: “Mỏi nặng khớp khuỷu tay, đau cánh tay, khó co duỗi, dung huyệt Trửu Liêu làm chủ”
- <Đại Thành> quyển 6 ghi rằng: “Trửu Liêu chủ trị về phong lao thích ngủ, phong thấp tê ở khớp khuỷu tay, đau cánh tay không đưa cao, co duỗi đau, tay khớp khuỷu mất cảm giác”
- <Đại Thành> quyển thứ 8 ghi rằng: “Sưng đỏ cánh tay, đau nhức khớp tay, dùng huyệt Trửu Liêu, Kiên Ngung, Uyển Cốt”
-
Phối huyệt:
- Phổi Khúc Trì, Thủ Tam Lý trị viêm lồi cầu xương cánh tay
- Phối Khúc Trì, Ngoại Quan, Túc Tam Lý trị liệt chi trên, đau nhức chi trên
- Phối Dưỡng Lão trị đau cứng vai
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y