- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Thúy” có nghĩa là nước, ở đây nói đến chất lỏng của cơ thể, uống nước, cơm nước. “Đột” có nghĩa là nhô lên.
- Huyệt nằm ở bên dưới củ hầu, ở đó xuất hiện một chỗ nhô lên khi nuốt, buộc các mô tổ chức vùng đó chuyển động lên xuống. Do đó mà có tên Thủy Đột.
- Tên khác:
- Thủy môn, Thủy thiên, Thiên môn.
- Vị trí:
- Bờ trước cơ ức-đòn-chũm. Trung điểm của đoạn nối huyệt Khí Xá và Nhân Nghênh.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là bởi trước cơ ức đòn chũm, khe giữa các cơ vai móng, ức móng, ức-giáp, dưới nữa là bó mạch thần kinh cảnh, cơ cổ dài, cơ bậc thang trước
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây sọ não số XI, XII, các nhánh của đám rối cổ.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau họng, thanh quản, bệnh ở thanh đới, sưng tuyến giáp trạng.
- Toàn thân: Ho, suyễn.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, từ ngoài vào trong sâu 0,5 – 1 thốn.
- Cứu: 3 – 5 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 15 phút.
- Chú ý:
- Dưới là bó mạch cảnh dễ gây chảy máu, không được châm sâu quá.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyển thứ 9 ghi rằng: “Ho xốc khí lên, sưng tấy họng thanh quản, hít thở khí ngắn, suyễn thở không thông, dùng Thủy đột làm chủ”.
- Huyệt Thủy Đột trong “Giáp Ất” còn gọi là Thủy môn.
- Dưới sâu của huyệt là động mạch cổ, gốc và nhánh động mạch cổ ngoài, thường có thể châm 0,2 – 0,4 thốn, không sâu quá 0,5 thốn.
- Đại học Y khoa Cát lâm – Trung quốc, dùng đồng vị phóng xạ để nghiên cứu khả năng hấp thụ lốt của tuyến giáp, thấy rằng: Nếu cứu đốt sống lưng thứ 17, hoặc châm hai huyệt Thủy Đột, Đại Chùy thì sẽ làm chức năng hấp thụ Iod của tuyến giáp bị ngừng trệ
- Phối huyệt:
- Phối Khí Xá trị sưng họng (Tư sinh).
- Phối Phong môn, Bách hội, Khí Hộ trị ho gà.
- Phối Thiên đột trị bướu cổ.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y