-
Ý nghĩa tên huyệt:
- “Thủ” có nghĩa là Tay
- “Lý” có nghĩa là khu nhà ở hay đơn vị đo lường vào thời cổ. Ở đây 1 lý có nghĩa là một “Thốn” ở chân.
- “Tam” có nghĩa là ba.
- Khoảng cách giữa Thủ Tam Lý và Trửu Liêu là 3 thốn do đó có tên là Thủ Tam Lý (3 thốn từ Trửu Liêu xuống). Hơn thế nữa, huyệt này về mặt tổ chức cơ thể tương ứng với Túc Tam Lý (3 thốn từ huyệt Độc Tỵ xuống)
- Thuộc kinh: Thủ dương minh đại trường
- Tên khác: Thượng Tam Lý, Quỷ tà
-
Vị trí:
- Dưới huyệt Khúc Trì 2 thốn trên đường nối Khúc Trì với Dương Khê, khi điểm huyệt co cổ tay và khuỷu tay.
-
Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là bờ sau cơ ngửa dài, cơ ngửa ngắn và dưới nữa là xương quay
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh quay
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6
- Công năng: Khu phong thông lạc, hóa vị lợi trường
-
Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau cánh tay
- Theo kinh: Đau vai, bại xuội chi trên, ỉa chảy, đau bụng, loét dạ dày
- Toàn thân: Tiêu hóa kém
-
Phương pháp châm cứu:
- Châm: Thẳng, sâu 1-2 thốn
- Cứu: 3-7 lửa
- Ôn cứu: 5-20 phút
-
Tham khảo:
- <Giáp Ất> quyển thứ 9 ghi rằng: “Trường phúc lạnh, đau thắt lưng không nằm được, dùng huyệt Thủ Tam Lý làm chủ”
- <Đại Thành> quyển thứ 6 ghi rằng: “Thủ Tam Lý chủ về hoắc loạn trên mửa dưới ỉa, mất tiếng, đau răng, sưng hai bên má hàm, tràng nhạc, tay chân mất cảm giác, tay co không duỗi ra được, trúng phong méo miệng, tay chân không tự chủ”
- <Tịch Hoằng Phú> ghi rằng: “Châm Thủ Tam Lý, Túc Tam Lý trị ăn vào thành cục hòn trong bụng, khí tích khối” (Thủ túc thượng hạ châm Tam Lý, thực phích khí khối bằng thử thủ)
-
- <Tạp bệnh huyệt pháp ca> ghi rằng: “Đầu phong hoa mắt cứng gáy, dùng huyệt Thân Mạch, Kim Môn, Thủ Tam Lý” (Đầu phong mục huyễn hạn lệ cường, Thân Mạch, Kim Môn, Thủ Tam Lý)
-
- <Sở nghiên cứu châm cứu – Viện nghiên cứu đông y Trung Quốc> ghi rằng: Châm huyệt Túc Tam Lý làm dạ dày co bóp chậm đi, còn châm huyệt Thủ Tam Lý làm dạ dày co bóp nhanh lên.
- Lỡ ngộ châm quá sâu gặp động mạch, chảy máu không cầm, dùng bông ép để cầm máu, đồng thời đưa thẳng tay lên rồi châm huyệt Dương Lạc sâu chừng 3 phân về hướng trái chừng 10 giây rồi rút kim, huyết sẽ cầm.
-
Phối huyệt:
- Phối Túc Tam Lý trị ăn vào không tiêu nê trệ (Tịch Hoằng Phú)
- Phối Thiếu Hải trị liệt tay (Bách Chứng Phú)
- Phối Trung Quản, Túc Tam Lý trị loét dạ dày, ỉa chảy
- Phối Hợp Cốc, Dưỡng Lão, Chi Chánh trị đinh nhọt
- Phối Tý Nhu, Khúc Trì trị liệt chi trên
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y