- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Khố” có nghĩa là chứa.
- “Phòng” có nghĩa là cái buồng, ngăn.
- Lồng ngực tự như buồng tàng chưa Tâm Phế. Phế khí từ Khí Hộ đi vào phần sâu của phổi, nó được giữ lại ở đây. Do đó có tên là Khố phòng (nhà kho).
- Vị trí:
- Ngồi ngay hoặc nằm ngửa, từ Khí Hộ thẳng xuống. Huyệt ở trên bờ xương sườn 2 và trên đường thẳng đứng qua núm vú, cách Nhâm mạch 4 thốn
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1. bờ trên xương sườn 2. Dưới nữa là đỉnh Phổi
- Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T1.
- Đặc tính:
- Kỳ huyệt
- Chủ trị:
- Đau thần kinh liên sườn, viêm khí quản.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Xiên, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
- Cứu: 3 – 5 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 15 phút.
- Chú ý:
- Không nên châm sâu vì đụng phổi.
- Tham khảo:
- <<Giáp ất>> quyển thứ 9 ghi rằng: ” Hung ngực đầy tức, ho khí xốc ngược, ho suyễn, ra đàm có máu mủ, Dùng huyệt Khố Phòng làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Huyệt Khố phỏng chủ đau sườn ngực, khí xốc ngược, khó thở “.
- Theo kinh nghiệm của Martiny (Pháp), châm bổ huyệt Khố Phòng bên phải trong trường hợp buồn phiền, bị sốc về tinh thần và có nỗi lo lắng đau khổ luôn luôn trong người.
- Phối huyệt:
- Phối Thiếu trạch, Tâm du trị ho (Tư sinh).
- Phối Nhu căn, Kiên tỉnh, Khúc trạch trị sưng vú.
- Tả huyệt Khố Phòng, bổ huyệt Thiếu hải, Thân mạch, chữa Ittê-ri…
- Phối Phế du, Chiên trung, Thiên đột, Xích trạch trị đau ngực, ho, nôn ra máu mủ.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y