- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Nhũ” có nghĩa là vú.
- “Trung” có nghĩa là chính giữa hay trung tâm.
- Huyệt ở giữa núm vú nên gọi là Nhu trung (giữa núm vú).
- Vị trí:
- Chính giữa đầu núm vú, giữa xương gian sườn 4
- Thường dùng làm mốc để đo huyệt vùng ngực và bụng.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Tuyến vú, dưới nữa là cơ ngực to, cơ ngực bé, các gian sườn bé
- Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to, dây thần kinh ngực bé và dây thần kinh gian sườn 4.
- Chủ trị:
- Sưng vú, sưng vú nổi hạch, Kích thích tình dục ở phụ nữ, kích thích để có sữa.
- Phương pháp châm cứu
- Huyệt nguy hiểm, ít khi châm cứu.
- Tham khảo:
- <Giáp ất>> quyển thứ 3 ghi rằng: “Nhu trung cấm châm cứu, châm cứu sẽ làm nhiễm trùng”.
- <<Trứu hậu bị cấp thương>> quyển thứ 3 ghi rằng: “Trị động kinh, cứu Nhũ đầu cả hai bên mỗi bên 3 lửa, lại cứu ngón chân cái 7 lửa ở chỗ giữa chùm lông, cứu ở khớp gốc ngón út ở chân 7 lửa”.
- <<Thiên kim>> quyến thứ 5 ghi rằng: “Trẻ con ung nhọt (bạo ung), cứu hai đầu vú, trẻ con nữ cứu dưới hai đầu vú hai phân”.
- Theo “Giáp Ất” ghi rằng: “Huyệt Nhũ Trung cấm không được châm và cứu (Cấm bất khả thích cứu). Theo “Trửu hậu bị cấp phương”, “Thiên kim phương”, “Ngoại đài” dùng cứu huyệt này. Hiện nay huyệt không châm cũng không cứu, chỉ dùng nó trong việc định vị trí tiêu chuẩn đo để tính các du huyệt ở vùng ngực bụng.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y