Tính vị:
– Tính: Ôn.
– Vị: Tân, Khổ
Quy kinh:
Can, Thận, Tỳ, Vị.
Công năng:
1- Ôn Vị chỉ ẩu
2- Sơ Can giải uất
3- Khứ hàn chỉ thống
4- Táo thấp chỉ tả
5- Ôn kinh chỉ băng
Phân tích:
Vị thuốc này cay thì tán, đắng thì tả, tính thì nhiệt táo mạnh, giỏi về sơ can hòa vị, giáng nghịch chỉ ẩu (sơ thông can khí, điều hòa tỳ vị, giáng khí nghịch lên và chống nôn). LÀ vị thuốc chủ yếu để chữa các chứng can vị hư hàn khí nghịch lên và cước khí do hàn thấp ở hạ tiêu.
Liều dùng:
Bào chế:
– Lôi Công: nấu nước sôi, tẩy 7 lần để trừ vị đắng, nồng, sau sấy khô.
– Việt Nam: dùng nước đun sôi, để nguội 60-70độ, đổ vào ngô thù, khuấy đều, nhẹ tay cho đến khi nước nguội, đổ đi, làm 3 lần, gọi là thủy bào, sau sấy khô, giã dập để dùng. Có nơi dùng nước cam thảo để thủy bào, sau sấy khô, dã dập để dùng. Có nơi dùng nước cam thảo để thủy bào. Cũng có thể sấy khô, tẩm muối giã dập để trị bệnh can thận.
Bảo quản:
Kiêng kỵ:
– Âm hư hữu nhiệt.
Phương thang ứng dụng:
– Ngô thù du thang
– Tả kim hoàn
– Sán khí phương
– Mồ kỷ hoàn
– Ôn kinh thang
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y