Tính vị:
– Tính: Hàn
– Vị: Cam
Quy kinh:
Phế, Can, Thận.
Công năng:
1- Thanh nhiệt thoái chưng
2- Thanh phế ninh thấu
3- Lương huyết chỉ huyết
Phân tích:
Vị thuốc này cam hàn thanh nhuận, chủ yếu đi vào phế thận, hay giáng phế hỏa mà trừ hư nhiệt ở thận, có thể kiêm lương huyết. Là vị thuốc thường dùng cho âm hư phát nhiệt, huyết nhiệt vọng hành (máu nóng đi bừa ra ngoài đường kinh).
Liều dùng:
Bào chế:
Lấy vỏ rễ cây câu kỷ rửa sạch, rút bì, bỏ lõi, sắc nước cam thảo rồi ngâm địa cốt bì vào nước cam thảo một đêm, vớt, sấy khô (độ ẩm không quá 11%, độ nát < 2%, thái nhỏ phơi khô. Cũng có thể tẩm rượu sấy.
– Việt Nam: chọn thứ vỏ không còn lõi, rửa sạch, bẻ hoặc thái nhỏ phơi khô (dùng sống). Có khi tẩm rượu sấy qua (ít dùng).
Bảo quản:
Kiêng kỵ:
– Tỳ Vị hư Hàn.
So sánh dược:
- Địa cốt bì – Tang bạch bì: Đều có thể thanh hỏa nhiệt ở trong phế. Nhưng điểm khác ở chỗ:
- Địa cốt bì vào huyết phận của phế kinh giáng phục hỏa ở trong phế lại có thể ích thận trừ hư nhiệt.
- Tang bạch bì vào khí phận của phế kinh, tả thực hỏa ở trong phế kiêm cả lợi thủy tiêu thũng.
Phương thang ứng dụng:
– Địa cốt bì thang
– Tả bạch tán
– Sinh địa hoàng ẩm
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y