Kinh văn:
Thốn khẩu mạch trì nhi hoãn; trì tắc vi hậu, hoãn tấc vi hư; vinh hoãn tắc vi vong huyết, vệ hoãn tắc vi trúng phong, tà khí trúng kinh tắc thân dưỡng ấn chẩn (1), tâm khí bất túc, tà khí nhập trung, tắc hiếp mãn nhì đoản khí.
Chú thích:
(1) Ấn chẩn: một loại bệnh dị ứng ngoài đa, thường xuất hiện như hạt sởi, như vỏ đậu thành từng mảng. Nếu sắc hồng tươi ngứa nhiều là thuộc phong hàn, sắc hơi hồng là thuộc phong thấp. Bệnh phát rồi lại khỏi, khỏi rồi lại phát kéo dài năm này đến năm khác là do khí huyết hư suy.
Dịch nghĩa:
Thốn khẩu mạch Trì mà Hoãn, Trì là Hàn, Hoãn là Hư, Vinh hoãn thì là mất máu, Vệ hoãn thì là Trúng Phong, Tà Phong Trúng Kinh thì mình ngứa mà nổi mề đay, Tâm Khí bất túc, Tà nhập Tâm thì ngực đầy, hơi ngắn.
Vưu tại kinh chú: Mạch trì là mạch đi không kịp, mạch hoãn là mạch đến không có lực. Đi không kịp là hàn, vô lực là hư. Mạch trầm mà hoãn là vinh bất túc, phù mà hoãn là vệ trúng phong, vệ ở biếu mà vinh ở lý. Kinh bất túc mà phong nhập, huyết vì phong động thì mình ngửa nổi mề đay. Tâm bất túc nên phong trúng vào dương không phân bế khắp được thì ngực đẩy mà ngắn hơi.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y