Huyệt Thủy Đạo – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Thủy” có nghĩa là nước.
    • “Đạo” có nghĩa là đường hay lối đi.
    • Bàng-quang, Tiểu-trưởng, Tam tiêu đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan được xem như có liên hệ với đường nước. Thêm vào đó, huyệt có công hiệu thông đường trường vị lại có thể điều chỉnh được sự bí tiểu, tiểu nhiều do sự rối loạn trao đổi nước nên có tên là Thủy đạo (Đường nước).
  • Tên khác:
    • Bao Bảo-môn
  • Vị trí:
    • Dưới rốn 3 thốn (huyệt Quan nguyên) xong đo ra 2 thốn.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là ruột non, tử cung (có thai 4 – 5 tháng), Bàng-quang (khi bí đái)
    • Thần kinh vận động cơ là 6 dây gian sườn dưới, và dây bụng sinh dục.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T12.
  • Công năng:
    • Thanh thấp nhiệt, lợi Bàng-quang.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Tức bụng dưới.
    • Theo kinh, toàn thân: Viêm thận, viêm Bàng-quang, viêm dịch hoàn, bị đái.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Thẳng, sâu 1- 1.5 thốn, tại chỗ có cảm giác lan ra một bên bụng dưới.
    • Cứu: 5 – 7 lửa.
    • Ôn cứu: 10 – 15 phút.
  • Tham khảo:
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: “Chữa Tam-tiêu, đại tiểu tiện không thông, dùng huyệt Thủy Đạo làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Bụng dưới trướng đầy đau lan tới bộ phận sinh dục, đau thắt lưng khi kinh nguyệt tới, có cục có hòn trong bào cùng, tử cung lạnh dần tới đùi vế, dùng huyệt Thủy Đạo làm chủ”. cung dưới căng trưởng, đau dẫn tới cơ quan sinh dục, trong bảo cung có cục có hòn, tử lạnh, đại tiểu tiện không thông”
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Thủy Đạo chủ về đau thắt lưng và lưng, Bàng quang có hàn, Tam tiêu kết nhiệt, phụ nữ bụng
    • <<Ngọc long ca>> ghi rằng: “Bệnh thuộc thủy bệnh, bụng trường, trước tiên cứu Thủy phân và Thủy Đạo sau đó châm Tâm lý và Âm giao”
    • Huyệt Thủy Đạo ở “Thiên kim” còn gọi là “Bao Bảo-môn”.
  • Phối huyệt:
    • Phối Thủy phần, Âm lăng tuyển, Khí hải, Túc Tam Lý trị phúc thủy (cổ trướng).
    • Phối Thận du, Bàng-quang du, Tam âm giao trị viêm thận.
    • Phối Quan nguyên, Trung cực, Âm Lăng-tuyển, Tam âm giao trị viêm bàng quang, bí tiểu, đái lắt nhắt.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo