Huyệt Thực Độc – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Thực” có nghĩa là cái có thể ăn cho no bụng được đều gọi là thực.
    • “Độc” có nghĩa là khoảng không.
    • Huyệt được dùng để kích thích sự tiêu hóa và giúp phân phối những chất cần thiết từ thức ăn đến tất cả các bộ phận của cơ thể nên có tên là Thực độc.
  • Tên khác:
    • Thực đậu, Mệnh quan
  • Vị trí:
    • Đưa tay lên cao để dễ lấy huyệt. Huyệt ở giữa xương sườn 5, ngoài đường Nhâm mạch 6 thốn.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là gân cơ chéo to của bụng, cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 5. Dưới nữa là phổi
    • Thần kinh vận động cơ là dây gian sườn 6.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T5
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Đau thần kinh gian sườn.
    • Toàn thân: Cổ trướng, bí dái, viêm dạ dày.
  • Phương pháp châm cứu:
    • Châm: Viên, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
    • Cứu: 5 lửa.
    • Ôn cứu: 5 – 15 phút.
      • Chú ý: Bên dưới huyệt là phổi, cấm không được châm sâu.
  • Thao khảo:
    • <<Thiên kim>> ghi rằng: “Thực độc chủ trị về trong khoảng cách mạc có tiếng sôi lọc ọc tiếng nước chảy”.
    • <<Tâm thư>> ghi rằng: “Phụ nữ sau khi sinh, bụng căng trưởng, phù thũng, cứu huyệt Mệnh quan, Thực độc 100 lửa. Vàng da, mắt và toàn thân đều vàng, tiểu tiện màu đỏ, do ăn đồ lạnh tổn thương tới Tỳ Vị rồi gây ra, cứu huyệt Mệnh quan bên phải 100 lửa, kiêng cử uống thuốc mát, nếu kèm có hắc đản và do dâm dục mà tổn thương tới thận, cứu thêm Mệnh môn 300 lửa; ăn vào nôn ra ngay hoặc sáng ăn chiều mưa, chiều ăn sáng mửa, bởi do ăn uống không điều đó làm tổn thương tới Tỳ khí, cứu huyệt Mệnh quan 300 lửa; người lớn đại tiện không tự chủ, bởi Thận Tỳ khí suy, cứu Mệnh quan bên trái, Quan nguyên mỗi huyệt 200 lửa; huyệt ấy thuộc Tỳ lại còn gọi là Thực độc, nó có thể tiếp chân khí của tạng Tỳ, trị 36 loại bệnh của Tỳ; Tỳ là mẹ của ngũ tạng, gốc của hậu thiên thuộc Thổ, sinh trưởng vạn vật. Nếu Tỳ khí còn, tuy bệnh nặng, không chết, dùng phương pháp này rất hay”.
    • <<Đồ dực>> ghi rằng: “Ho, khí xốc lên, ăn không xuống”.
    • Huyệt Thực độc trong “Tâm thư” gọi là Mệnh quan
  • Phối huyệt:
    • Phối Cách du, Tam dương lạc thấu Khích môn, Dương Lăng tuyền trị đau tức đầy hồng sườn.
    • Phối Liệt khuyết, Thiên đột trị suyễn.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo