Huyệt Quy Lai – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Quy” có nghĩa là trở lại.
    • “Lai” có nghĩa là lại.
    • Qui lai có nghĩa là phản hồi, quay trở lại
    • Hễ các chứng thuộc bệnh khí hãm hạ trụy, khí nghịch thường xung hoặc khí loạn bất thuận gây ra thoát vị, sa sinh dục, bạch đới, đau trong ngọc hành, kinh nguyệt không đều, bôn đồn, đau bụng dưới. Châm huyệt này chủ yếu để điều trị sa tử cung, phục hồi kinh nguyệt trở lại bình thường, khả năng sinh đẻ ở phụ nữ cũng như làm trở lại những chứng thoát vị, nên gọi là Quy lai (Quay trở lại).
  • Tên khác:
    • Khê huyệt, Khê cốc
  • Vị trí:
    • Dưới rốn 4 thốn (huyệt Trung Cực) xong do ra mỗi bên 2 thốn.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là cân cơ chéo to, bề ngoài cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là ruột non, tử cung (có thai 3 – 4 tháng), đáy Bàng-quang (khi đầy nước)
    • Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T12

  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Viêm phần phụ, đau bụng dưới.
    • Theo kinh: Viêm dịch hoàn, viêm màng trong tử cung.
    • Toàn thân: Kinh nguyệt không đều, bạch đới.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Thẳng hoặc hướng mũi kim tới nơi liên hợp của xương mu – Ngang, sâu 1.5 – 2 thốn có cảm giác căng tức vùng dưới bụng, có khi lan tới vùng cơ quan sinh dục ngoài.
    • Cứu: 5 – 7 lửa.
    • Ôn cứu: 10 – 20 phút.
  • Tham khảo:
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 8 ghi rằng: “Bôn đồn, đau dẫn xuống cơ quan sinh dục, dùng huyệt Quy lai làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Lạnh âm đạo chọn Quy lai làm chủ”.
    • <<Thiên kim>> quyến thứ 3 ghi rằng: “Phụ nữ sưng đau lạnh âm hộ, cứu Quy lai 30 lửa”.
    • <<Đồng nhân>> ghi rằng: “Quy lai trị bốn đồn ở bụng dưới, co thắt buồng trứng, đau dương vật, phụ nữ huyết uất tích tụ, cứu 5 lửa, châm 5 phân”.
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Quy lai chủ bôn đồn ở bụng dưới, co thắt buồng trứng, sưng đau dương vật, các loại sản (thoát vị) phụ nữ uất huyết tính lạnh”.
    • <<Thắng ngọc ca>> ghi rằng: “Đau Tiểu trường chọn huyệt Quy lai” (Tiếu-trường khí thống thủ Quy Lai huyệt).
  • Phối huyệt:
    • Phối Đại đôn, Tam âm giao trị dịch hoàn co lên bụng (Đại thành).
    • Phối Thái xung trị sa dịch hoàn, thoát vị bìu dái.
    • Phối Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao trị viêm màng trong tử cung.
    • Phối Trung cực, Khúc cốt, Tử cung. Tam âm giao trị kinh nguyệt không đều.
    • Phối Thái khê, Khí hải, Phục lưu, trị viêm âm đạo do trùng roi.
    • Phối Thái xung, Tam âm giao trị bệnh ở buồng trứng.
    • Phối Đại hách, Đại đôn, Hợp dương trị đau nhức bìu dái.
    • Phối Khí Xung trị đau bụng dưới.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo