- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Phong” có nghĩa là lớn, thịnh
- “Long” có nghĩa là đầy ùn, đầy đặn lại lớn lao, ụ.
- Kinh Túc Dương minh Vị là kinh có khí và huyết nhiều, phong phú nhất. Hơn thế nữa, huyệt nơi có nhiều cơ quanh đó nổi lên khi vểnh bàn chân qua lại. Cho nên gọi là Phong Long (giàu và thịnh vượng).
- Vị trí:
- Khi điểm huyệt, ngồi thòng chân, từ ngoài mắt cá chân đo lên 8 thốn, ngoài huyệt Hạ liêm, khi tìm huyệt vểnh bàn chân lên xoay qua lại cho lộ khe cơ. Huyệt ở trên chỗ lồi cao nhất của mắt cá ngoài chân.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là khe giữa cơ duỗi chung các ngón chân và cơ mác bên ngắn, ở sâu là cơ duỗi dài riêng ngón chân cái. Xương mác
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chày trước và nhánh của dây thần kinh cơ da.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
- Đặc tính:
- Lạc huyệt
- Công năng:
- Hòa vị khí, hóa đàm thấp, định thần chí
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Cước khí, đau nhức chân.
- Theo kinh: Đau đầu.
- Toàn thân: Ho, đàm nhiều, chóng mặt, sưng tứ chi, bế kinh, băng huyết.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, mũi kim hướng xiên vào trong, sâu 1.5 – 3 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức hướng lên trên lan tới vùng đùi hoặc chạy xuống mắt cá ngoài.
- Cứu: 5 – 7 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 10 phút.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyến thứ 7 ghi rằng: “Quyết đầu thống, mặt phù thũng, bồn chồn nóng nảy trong người, nổi cuồng thấy ma thấy quỷ, thích cười, phát bệnh ở ngoài thấy cười lớn, họng sưng tắc, không nói được dùng huyệt Phong Long làm chủ”
- <<Thiên kim>> quyến thứ 3 ghi rằng: “Phong Long, Khâu khư chủ trị về chứng đau ngực như kim châm vào”.
- <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Phong Long chủ trị về quyết nghịch, đại tiểu tiện khó, lười biếng lừ đừ, đau ê mông đùi gối, co duỗi khó, trong ngực như kim châm, bụng đau như dao cắt, đau đầu do phong đàm, sưng húp tứ chi, chân xanh mình lạnh thấp khí, họng sưng tắc, không nói được, trèo cao mà ca hát, cẳng chân khô thì bổ huyệt này”
- <<Ngọc long ca>> ghi rằng: “Đàm nhiều nên dùng huyệt Phong Long” (Đàm da nghi hướng Phong Long tầm)
- <<Bách chứng phú>> ghi rằng: “Cường gian, Phong Long đau đầu phải dùng tới” (Cường gian, chi tế đầu thống nan cấm).
- Phong Long 7. Theo “Linh khu – Kinh mạch” ghi huyệt này là “Lạc” huyệt của Túc Dương minh kinh .
- <<Trửu hậu ca>> ghi rằng: “Ho suyễn châm Phong Long sâu 3 phân” (Háo suyễn phát lại tấm bất đắc Phong Long thích nhập tam phân thâm).
- Phong Long có công năng hòa vị hóa đàm, lợi khí khoan hung, thanh thần định chí. Chủ trị về bệnh thuộc phủ Vị và bệnh biến như đàm trọc lưu chú tới Tâm, Phế, Vị, Trường, da thịt, khớp, cho đến những bệnh biến trên đường tuần hành của Túc Dương minh kinh mạch, lạc mạch. Hễ bệnh đàm nhiều do bệnh tật ở hệ hô hấp cần phải gia thêm Phong Long. Đối với bệnh chứng về tinh thần làm đàm mê tâm khiếu Phong Long có tác dụng khử đàm, khai khiếu, tỉnh thần
- Theo kinh nghiệm của Soulie de Morant, tả huyệt này để trị những chứng tâm thần phiến loạn như nổi gắt, nổi cuồng, cười, hát, la hét, tìm chỗ cao mà chạy lên, kèm với chứng tức ngực. Huyệt này phối hợp với huyệt Thân mạch trị được chứng tâm thần yếu ớt, nhẹ dạ, dễ bị ám thị, bị ám ảnh mà sinh bệnh, lại cũng có thể nhờ ám thị mà lành. Kết hợp thêm Ngoại Lăng, Túc Tam lý, Cưu vỹ (tả).
- Phối huyệt:
- Phối Phế du trị ho đàm nhiều (Ngọc long).
- Phối Phục lưu trị sưng húp tứ chi (Tư sinh).
- Phối Khâu khư trị đau thắt ngực (Tư sinh).
- Phối Dũng tuyền, Quan nguyên có thể trị ho lao (Bách chứng)
- Phối Cường gian trị đau đầu (Ngọc long).
- Phối Trung quản trị các chứng đàm ẩm. Phong đàm nhức đầu châm Phong Long (cứu cũng được) trị các loại đàm, suyễn, đầu phong (Y học cương mục).
- Phối Phong thị, An miên, Thần môn trị mất ngủ, xoàng đầu.
- Phối Thiên trụ, Nội quan, Hành gian chữa chóng mặt.
- Phối Chiếu hải, Chi câu trị táo bón. Phối Túc Tam Lý, Thiên đột, Trung quản, Phong môn, Xích trạch trị ho, hen suyễn, đàm nhiều.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y