- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Lương” nguyên gốc có nghĩa là cái cầu, chỗ ách yếu của sự vật, ở đây nói đến hội chứng “Phục lương”.
- “Môn” có nghĩa là cái cửa, nơi ra vào.
- Phục lương là bệnh danh cổ đó là chứng bệnh có hòn khối hoặc túi hơi ở vùng dưới tâm và quanh rốn. Phần lớn do khí huyết kết trệ gây ra. Nếu liên quan tới Tâm gọi là Phục lương, liên quan tới Tỳ gọi là Bĩ khí, liên quan tới Phế gọi là Tức Môn, liên quan tới Thận gọi là Bôn dồn, liên quan tới Can gọi là Phì khí. Do chứng tích chứa hòn khối hữu hình ở trong vùng bụng ngực. Căn cứ vào bệnh cơ, hình thái và bộ vị chia theo khu vực của ngũ tạng để có năm danh từ trên gọi chung là ngũ tích. Châm huyệt Lương Môn có thể giảm bớt những vấn đề trên như thể mở cửa để xua đuổi sự rối loạn. Do đó mà có tên Lương Môn (cửa thông tích)
- Có người còn cho rằng, huyệt Lương Môn từ Trung quản đo ngang ra đều nằm trong vùng của Vị, là nơi quan yếu của Vị, có nghĩa như cái cầu mà mọi đồ ăn thức uống phải qua đó, nó làm cửa ngõ quan trọng cho việc ra vào của Vị khí, nên gọi là Lương Môn (cửa trọng yếu).
- Vị trí:
- Xác định huyết Trung quản trên rốn 4 thốn, xong đo ra 2 thốn.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mac. Dưới nữa là dạ dày.
- Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh liên sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T8
- Công năng:
- Điều trung khí, hỏa trường vị, hóa tích trệ
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Viêm dạ dày cấp mãn tính, đau thần kinh dạ dày, loét dạ dày.
- Toàn thân: Nôn mửa, kém ăn, ỉa chảy.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, sâu 1 – 2 thốn, có cảm giác căng nặng ở vùng bụng trên. Khi chữa bệnh dạ dày, gây được cảm giác chạy sâu vào trong bụng thì càng tốt.
- Cứu: 3 – 5 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 15 phút.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyển thứ 9 ghi rằng trong bụng khí tức kết lại gây đau, dùng huyệt Lương Môn làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Lương Môn chủ tích khí ở hạ sườn, ăn uống không muốn, ta chảy, tiêu hóa kém, ăn uống không tiêu”. 3. Bên phải dưới sâu là bờ dưới gan, vùng u môn của dạ dày không được châm sâu. “Để dục” ghi rằng: “phụ nữ có thai cấm cứu” (Dụng phụ cấm cứu).
- Phối huyệt:
- Phối U môn, Hậu khê trị lạc huyết.
- Phối Dương phụ trị sốt cách nhật.
- Phối Khí hải, Thượng Cự hư trị nhiệt ở trường vị.
- Phối Trung quản, Thủ Túc Tam Lý trị loét dạ dày.
- Phối Túc Tam Lý, Trung quản trị đau vùng thượng vị.
- Phối Trung quản, Nội quan, Lương Khâu trị rối loạn chức năng thần kinh dạ dày, đau dạ dày do vị khí ngưng trệ.
- Phối Lương Khâu, Nhật nguyệt trị ợ chua, nôn mửa.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y