Huyệt Liệt Khuyết – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:

     

    • “Liệt” là tình trạng phân kỳ hay tách ra
    • “Khuyết” có nghĩa là thiếu đi, chỗ hõm hoặc khe hổng
    • Huyệt này nằm ở trên cổ tay nơi mỏm xương quay hình trâm, nơi có chỗ hõm nó được xem như là chỗ hổng khuyết của tay và huyệt này lại là biệt lạc của kinh thủ thái âm Phế, từ nơi đó nó có một nhánh tách ra kinh thủ dương minh đại trường. do đó mà gọi là Liệt Khuyết
    • Ý kiến cá nhân: Từ “Liệt” còn có nghĩa là Oanh Liệt, chỉ tác dụng kích thích mạnh mẽ ở huyệt Liệt Khuyết này.

 

  • Thuộc kinh: Thủ thái âm phế

 

  • Tên Khác: Đồng Huyền, Uyển Lao

 

  • Vị trí: Dưới xương quay nối với thân xương, trên khớp cổ tay 1.5 thốn

 

  • Cách xác định:

     

    • Đan chéo ‘hổ khẩu’ của hai bàn tay lại với nhau: dạng ngón cái và ngón trỏ của hai bàn tay, đan chéo hai bàn tay lại với nhau sao cho ngón trỏ của tay này đặt trên mỏm trâm quay của tay kia, chú ý tránh gấp cổ tay. Huyệt Liệt Khuyết nằm trong chỗ lõm ngay dưới đầu ngón tay trỏ, trong rãnh chữ V.

 

  • Giải phẫu thần kinh:

     

    • Dưới da là bờ trong – trước của gân cơ ngửa dài, cơ gấp dài ngón cái, chỗ bám của cơ sấp vuông vào xương quay.
    • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh giữa.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6

 

  • Đặc tính:

     

    • Huyệt Lạc, Huyệt Hội với mạch Nhâm
    • Huyệt Tổng chủ trị bệnh lý vùng đầu, chẩm gáy của Cao Võ

(Càn Khôn Sinh Ý).

  • Một trong “Thiên tinh thập nhị huyệt” của Mã Đơn Dương.

 

  • Công năng: Tuyên Phế khu phong, sơ kinh thông lạc, thông điều Nhâm mạch

 

  • Chủ trị

     

    • Tại chỗ: sưng đau cổ tay, khớp cổ tay yếu
    • Theo kinh: ho, đau ngực
    • Toàn thân: đau thần kinh sinh 3. cảm cúm, viêm khí quản, bệnh cổ gáy, đau giữa đầu hay một bên đầu, đau cứng cổ gáy, đau răng hàm dưới, sưng đau hầu họng, liệt mặt, bán thân bất toại, cấm khẩu, hàm răng cắn chặt ho, suyễn, nấc cụt, phù thũng, sốt cao co giật, trẻ con động kinh

 

  • Phương pháp châm cứu:

     

    • Châm: xiên, hướng mũi kim vào khớp khuỷu tay, sâu 0.5-1 thốn, có cảm giác căng tức tại chỗ, đồng thời hướng lan đến khớp khủy tay. Khi trị viêm gân cơ dạng dài có thể hướng mũi kim ra ngoài, sâu 0.5-1 thốn, có cảm giác căng tức tại chỗ
    • Cứu: 3-5 lửa
    • Ôn cứu: 5-15 phút

 

  • Tham khảo:

     

    • <<Giáp ất>> quyến thứ 7 ghi rằng: "Nhiệt bệnh trước tiên thấy tay co giật, môi khô, mũi phập phồng, dưới mắt mồ hôi rịn ra như hạt châu, dưới rốn hai thốn cứng, đầy tức sườn hông, hồi hộp, dùng huyệt Liệt khuyết làm chủ".
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: "Trẻ con động kinh, dùng huyệt Liệt khuyết, đồng thời chọn Dương minh lạc".
    • <<Thiên kim>> quyến thứ 19 ghi rằng: "Nam giới đau trong dịch hoàn, tiểu ra máu ra tinh, cứu Liệt khuyết 50 lửa".
    • <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: Liệt khuyết chủ về trúng phong làm miệng méo mắt xếch, tay khuỷu yếu sức, bán thân bất toại, nóng trong lòng bàn tay, cấm khẩu, sốt rét khi nóng khi lạnh, nôn ra bọt dãi, ho, thích cười, môi miệng há mở, hay quên, tiểu ra máu, tinh xuất đau đớn ở dương vật, tiểu tiện nóng, động kinh, tứ chi mặt mắt phù húp, đau nhức khớp vai, lưng ngực lạnh run, không đủ khí để thở, lạnh toát cả người. Thực thì ngực lưng nóng, ra mồ hôi, tay chân thũng húp nhanh dữ. Hư thì ngực lưng lạnh khí thiếu không đủ để thở.
    • <<Trửu hậu ca>> ghi rằng: "Thương hàn nhiệt chưa lui, răng ngậm chặt, cứng cổ gáy, nảy ngược, mắt trợn ngược, nên châm huyệt Liệt khuyết".
    • <<Thông huyền chủ yếu phú>> ghi rằng: "Ho hàn đàm, châm huyệt Liệt khuyết" (Khái thấu hàn đàm, Liệt khuyết kham trị).
    • <<Tạp bệnh huyệt pháp ca>> ghi rằng: "Suyễn gấp dùng huyệt Liệt khuyết, Túc Tam Lý" (Suyễn cấp Liệt khuyết, Túc Tam Lý).
    • <<Tứ tổng huyệt trị ca>> ghi rằng: "Bệnh ở đầu cổ nên dùng huyệt Liệt khuyết" (Đầu hạng tầm Liệt khuyết).
    • <<Linh quang phú>> ghi rằng: "Đau đầu chính giữa hoặc một bên đầu tả Liệt khuyết" (Thiên chính đầu thống tả Liệt khuyết).
    • <<Tố vấn – Thích cấm luận thiên>> ghi rằng: "Châm vào Thái âm mạch ở tay ra huyết nhiều làm người chết ngay". Khi châm ở Thủ Thái âm trên cánh tay lở nhằm mạch máu làm chảy nhiều, nên xử trí cầm máu.
    • <<Châm cứu đại thành>> ghi trong "Tứ tống huyệt ca" rằng: "Đỗ phúc Tam lý lưu, Yêu bối Ủy trung cầu, Đầu hạng tầm Liệt khuyết, Diện khẩu Hợp cốc thâu", tại sao bệnh ở đầu cổ lại dùng tới huyệt Liệt khuyết ? – Phế kinh tuy chưa tuần hành lên đến đầu cổ, nhưng nó có quan hệ biểu lý với đường kinh Đại trường. Liệt khuyết là "Lạc huyệt" của Phế kinh thông với Đại trường kinh, mà Đại trường kinh chạy từ tay lên đến đầu, chạy lên trên đến cổ gáy miệng răng. Vì thế, Liệt khuyết chuyên trị các bệnh chứng ở đầu cổ. Mặt khác, Phế chủ bì mao của toàn thân, khi ngoại cảm phong hàn cũng thường xuất hiện chứng đau cứng đầu gáy. Huyệt Liệt khuyết nhờ tác dụng sơ phong giải biểu tuyên Phế thông lạc, nên cũng có thể thiện

 

  • Phối huyệt:

     

    • “Trẻ nhỏ bị kinh phong, mắt trợn ngược: Liệt Khuyết chủ trị, đồng thời chọn huyệt Lạc của kinh Dương minh” (Giáp Ất Kinh).
    • “ Kinh Dương Minh Đại Trường chạy dọc theo lỗ mũi, mặt đau, răng đau, má sưng, mắt vàng, miệng khô, mũi chảy nước, muic chảy máu, họng sưng đau, phía trước vai đau chịu không nổi. Châm huyệt Hợp Cốc + Liệt Khuyết” (Thập Nhị Kinh Trị Chứng Chủ Khách Nguyên Lạc Quyết).
    • “Liệt Khuyết phối hợp Hợp Cốc là theo phương pháp “Phối Hợp Nguyên – Lạc”, “Phối Hợp Chủ – Khách”, lấy phối hợp theo Tạng Phủ, Kinh Lạc. Dùng phép tả 2 huyệt này, thường để trị ngoại cảm biểu chứng (phong hàn, phong nhiệt nhập Phế hoặc bệnh ở Phế vệ) (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
    • Phối Kinh Cừ, Thái Uyên trị nóng trong bàn tay
    • Phối hậu khê trị đau đầu cổ
    • Phối Dương khê trị viêm gân cơ dạng dài và gân duỗi ngón cái.

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo