- Giải thích tên huyệt:
-
- “Lệ” có nghĩa là nghiêm khắc. Ở đây, đặc biệt nói tới Vị.
- “Đoài” có nghĩa là một quẻ trong Bát quái, có nghĩa là cửa.
- Huyệt là huyệt “Tỉnh” của kinh Túc Dương minh Vị, và là một trong những nơi quan trọng khí phải đi ngang qua đó, nên có tên là Lệ (Cửa cơ bản).
- Có người cho rằng, nơi bờ nguy hiểm gọi là “Lệ Đoài” là huyệt. Ở đây ví dụ về huyệt ở nơi nguy hiểm, huyệt này thông với Tỳ mạch. Đoài là miệng, chủ trị bệnh tật của miệng, nên gọi là Lệ Đoài.
- Tên khác: Tráng cốt, Thần-thượng đoan
- Vị trí:
- Cách móng chân độ 0,1 – 0,2 thốn, phía ngoài góc móng chân 2. trên đường tiếp giáp với da gan chân với da mu chân.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là xương đốt 3. ngón chân thứ 2.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
- Đặc tính:
- Huyệt tỉnh
- Công năng:
- Thông Minh chống quyết nghịch, hòa vị thanh thần, sơ tiết tà nhiệt ở Dương minh.
- Chủ trị:
- 1. Tại chỗ: Lạnh bàn chân.
- 2. Theo kinh: Viêm amydal, chảy máu cam, đau răng.
- 3. Toàn thân: Suy nhược thần kinh, thiếu máu não, tiêu hóa kém, viêm gan, Ít-tê-ri.
- Phương pháp châm cứu
- 1. Châm: Thắng 0,1 – 0,3 thốn.
- 2. Cứu: 3 lửa.
- 3. Ôn cứu: 3 phút.
- Tham khảo:
- 1. <<Tố vấn – Mậu thích luận thiên>> ghi rằng: “Ta bám ở kinh mạch Túc Dương minh, khiến người máu chảy ra đằng mũi, châm ở chỗ thì giáp liền với móng hai ngón chân giữa và ngón vô danh, đều một “vĩ”. Bệnh bên tả châm ở bên hữu, bệnh bên hữu châm ở bên tả”.
- 2. <<Giáp Ất>> quyến thứ 7 ghi rằng: “Bệnh sốt mồ hôi không ra, chảy máu cam, chóng mặt hoa mắt, phù thũng đột ngột, cẳng chân lạnh, không nằm dược, lạnh, sợ người và tiếng ồn, cổ họng sưng tắc, sâu lỗ cối răng, sợ gió nghẹt mũi, hay sợ sệt hồi hộp, dùng huyệt Lệ Đoài làm chủ”.
- 3. <<Thiên kim>> ghi rằng: “Lệ Đoài, Điều Khẩu, Tam âm giao chủ trị lạnh cẳng chân không nằm được
- 4.<<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Lệ Đoài chủ về thi quyết, cấm khẩu khí tuyệt như dạng trung ác, ngực tim trướng đầy, phù thũng, sốt mồ hôi không ra, sốt rét lạnh không muốn ăn, mặt thũng, cẳng chân lạnh, sưng tắc họng, sâu cối răng hàm trên, sợ lạnh mũi nghẹt, hay hồi hộp thích nằm, nổi cuồng thích trèo cao la hét, cởi truồng mà chạy, vàng da, chảy máu cam, miệng méo, rách môi, sưng gáy, sưng đau đầu gối, đau hông vú. Dùng kết hợp Khí Xung, Phục Thố, trị bờ ngoài chân, trên mu bàn chân đều đau, ăn vào đói liền, đái vàng”.
- 5. <<Bách chứng phú>> ghi rằng: “Mộng ma quỷ tâm thần bất định, dùng Lệ Đoài, Ẩn bạch” (Mộng quý bất định, Lệ Đoài tương hài vu in bạch)
- Phối huyệt:
- Phối ấn bạch trị mộng mị không an (Bách chứng).
- Phối Nội đình trị sốt rét ăn kém, sợ lạnh (Tư sinh).
- Phối Đại đôn trị lừ đừ thích ngủ (Tư sinh).
- Phối Lậu cốc trị đầy tức ở thượng vị (Tư sinh).
- Phối Ẩn bạch trị ngủ đêm nhiều mộng mị.
- Phối Trung quản, Túc Tam Lý trị bệnh thuộc dạ dày.
- Phối Bách hội, Thúy cấu, Trung xung trị trúng phong, trúng nắng, hôn mê bất tỉnh nhân sự.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y