Huyệt Kinh Cừ – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:

     

    • “Kinh” là đường đi là thông lộ “Sở hành vi kinh”
    • “Cừ” là nước kênh ngòi.
    • Huyệt là nơi khí huyết của Phế kinh trôi chảy rót vào trong đường kinh này nên gọi là Kinh Cừ

 

  • Thuộc kinh: Thủ thái âm phế

 

  • Vị trí:

     

    • Phía tay quay, tay duỗi ra phía tay quay, ngón tay cái và lòng bàn  tay đưa lên, từ chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, chỗ 3 ngón tay án mạch ở ngón giữa.

 

  • Giải phẫu thần kinh

     

    • Dưới huyệt là rãnh mạch quay. Rãnh được tạo nên bởi gân cơ ngửa dài và mặt trong đầu dưới xương quay, gân cơ gan tay to và gân cơ gấp chung nông. Gân cơ gấp riêng ngón tay cái và cơ sấp vuông
    • Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh giữa và dây thần kinh quay
    • Da vùng huyệt được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh c6

 

  • Đặc tính:

     

    • Huyệt Bản
    • Huyệt Kinh

 

  • Công năng: Tuyên Phế lý khí, tiêu trướng trừ mãn, thanh nhiệt tiêu ứ, hạ khí nén suyễn.

 

  • Chủ trị

     

    • Tại chỗ: đau cổ tay
    • Viêm khí quản, ho, đau ngực
    • Suyễn, sốt không có mồ hôi, căng trướng vùng ngực, ho xốc, đau tim muốn nôn, đau dạ dày, hầu tý, nóng trong lòng bàn tay.

 

  • Phương pháp châm cứu:

     

    • Châm: xiên, không cứu, châm sâu 0.5-0.7 thốn
    • Chú ý: tránh châm sâu vào xương và động mạch. Không nên nặn máu bằng kim tam lăng

 

  • Tham khảo:

     

    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 8 ghi rằng: "Trong ngực phình, nặng thì hai tay ôm nhau mà rối loạn, chứng Đản phát nhanh và dữ tợn làm suyễn nghịch, nên châm Kinh cử và Thiên phủ; gọi là Đại du".
    • <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: "Chủ trị của Kinh cử là nóng lạnh trong sốt rét, đau tức lưng ngực, ngực đầy phình, đau tắc họng, nóng hai lòng bàn tay, họ xốc, thương hàn, nhiệt bệnh mồ hôi không ra, tý chứng phát dữ khó thở, đau tim nôn mửa".
    • <<Bách chứng phú>> ghi rằng: "Nhiệt bệnh mồ hôi không ra, dùng Đại đô kết hợp với Kinh cừ" (Nhiệt bệnh hãn bất xuất, Đại độ cánh tiếp vụ Kinh cừ).
    • Căn cứ theo "Linh khu Bản du" ghi huyệt Kinh cử là "Kinh huyệt" của Thủ Thái âm kinh.
    • Sách "Giáp ất" ghi rằng: "Huyệt này cấm cứu, cứu vào làm tổn thương tới thần minh". Trên lâm sàng chúng ta không nên cứu.

 

  • Phối huyệt

     

    • Phối hành gian trị ngứa cổ muốn ho
    • Phối khâu khư trị đau vai lưng cấp tính cảm giác sột sột lọc ọc trong ngực
    • Phối đại trữ, hợp cốc Phế du trị ho
    • Phố Đại Chùy, khúc trì trị ho do ngoại cảm
    • Phối hành gian, phục lưu trị ho ra máu

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo