Huyệt Khí Xung – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Khí” có nghĩa là năng lượng cần thiết cho sự sống. Ở đây khí chảy vào các kinh ở vùng ở bẹn.
    • “Xung” có nghĩa là vọt, trút xuống hay đi ngược lên.
    • Huyệt ở vùng bẹn, xuất phát từ bụng, huyệt biểu hiện sự rối loạn khí ở phía trên, đặc biệt trong khi có thai đau vào buổi sáng. Do đó mà có tên là Khí Xung (Khí ngược lên)
    • Có người cho rằng huyệt này là nơi của mạch khí Vị kinh đi lên, lại là nơi vùng lên của mạch Xung cho nên gọi là Khí Xung.
  • Tên khác:
    • Khi nhai, Dương thi, Dương hi
  • Vị trí:
    • Nằm ngửa, xác định huyệt Qui lai đo xuống 1 thốn.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là cân cơ chéo to, bờ ngoài cơ thẳng to, cân cơ chéo bé của bụng và cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc.
    • Dưới ổ bụng là ruột non (tử cung khi có thai tháng thứ 2 – 3. Bàng-quang khi đầy)
    • Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục.
  • Công năng:
    • Thư tôn cân, tán nghịch khí, điều bàng quang, hòa vinh huyết.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Bệnh thuộc bộ phận sinh dục nam hoặc nữ, thoát vị, kinh nguyệt không đều.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Thẳng, sâu 0,5 – 1 thốn có cảm giác tức nặng tại chỗ. Xiên, hướng mũi kim ra phía cơ quan sinh dục sâu 1 – 2 thốn tại chỗ có cảm giác căng tức đồng thời lan ra cơ quan sinh dục.
    • Cứu: 3 – 5 lửa.
    • Ôn cứu: 5 – 15 phút.
  • Chú ý:
    • Không châm sâu quá, vì ở dưới đàn ông là ống dẫn tinh, đàn bà là dây dẫn trứng.
    • Có Trường hợp ngộ châm, sinh ra thoát vị đau ở quan sinh dục, nên dùng huyệt Phong Long để giải cứu. Châm sâu 1 thốn, dùng thủ pháp vê kim. Trước hết vê vào trong nửa giờ rút kim ra 5 phân, lại hướng ra bên ngoài vê kim chừng nửa giờ lại châm vào 5 phân xong rút nhanh ra, bảo bệnh nhân nằm nghỉ một lát thì bớt.
  • Tham khảo:
    • <<Tố vấn – Thủy nhiệt huyết luận thiên>> ghi rằng: “Khí Xung, Tam lý, Thượng Cự-hư, Hạ liêm này tả nhiệt ở trong Vị”.
    • <<Linh khu Vệ khí thất thường thiên>> ghi rằng: “Khi nào khí tích lại ở trong bụng, súc tích vận hành không được, uất tụ lại nhưng không có nơi nhất định làm cho trường mãn ở chi thể, hông sườn và vị quản, hơi thở suyễn, khí nghịch lên trên, dùng phép nào để điều trị?… khí tích ở vùng bụng nên tả huyệt Tam lí và Khí nhai (Khí Xung).
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: “Đau thắt lưng thốc tới dịch hoàn, đau bụng dưới đến đùi, cúi xuống không ngừa được châm huyệt Khí Xung” Sách ghi tiếp: “Sa trực trường, kiết lỵ, dùng huyệt Khí nhai làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Phụ nữ kinh nguyệt không thông hoặc bế kinh, bụng căng đầy nổi lên, trong bụng thắt đau, đồi sán, sưng sinh dục và khó có sữa, nếu thai không xuống, bụng đầy có một đầu gối, duỗi đầu gối, Châm sâu 3 thốn ở Khí Xung, khi đến thì tả”.
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Khí Xung chủ về trướng bụng không nằm được, đổi sán, nhiệt trong Đại trường, mình sốt bụng đau, liệt dương, đau dương vật, bôn đồn ở bụng dưới, bụng có khí nghịch công lên tim, bụng căng đầy, căng không thở được, đau thắt lưng không cúi ngửa được, thương hàn trong Vị có nhiệt, phụ nữ không con, đau bụng dưới, kinh nguyệt không thông, thai khi xông lên tàu, đẻ khó, thai không xuống.
    • Huyệt này sách “Đồng nhân” gọi là “Khí nhai”.
    • “Giáp ai” ghi rằng: “Cửu vào làm cho người ta không thở được”.
    • Theo “Tổ văn – uy luận thiên” ghi rằng: “Xung mạch hội ở phí nhai”. Còn “Linh khu Hải luận” ghi rằng: “Vị là biển của Thủy cốc, Du huyệt của nó lên trên tại huyệt Khí nhai. Còn “Nạn kinh” ghi rằng: “Đường Xung mạch bắt đầu Khí Xung”.
    • Theo kinh nghiệm của Soulie de Morant bổ Khí Xung, để chữa cho những đàn bà không hề sinh đẻ rồi tính tình thay đổi, hay gắt gỏng, suy nhược.
    • Theo kinh nghiệm của Lý Đông Xiên, bệnh mửa máu nhiều không cầm, dùng tam lăng châm nặng máu thì nhẹ.
  • Phối huyệt:
    • Phối Chương môn trị không nằm được (Tư sinh).
    • Phối Tam lý, Thượng Cư-hư, Hạ liêm, nhiệt trong Vị (Tố vấn). Khí Xung chủ trong bụng đầy, bí tiểu do nhiệt.
    • Trị sạn đường tiểu phối Nhiên cốc, Tự mãn, Chương môn (Thiên kim).
    • Phối Khúc tuyền, Thái xung trị thoát vị.
    • Phối Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị viêm đường tiểu.
    • Phối Quan nguyên trị đau ngọc hành

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo