- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Hung” có nghĩa là ngực.
- “Hương” có nghĩa là nơi đang ở.
- Huyệt ở phía bên ngực, các biểu hiện do các chứng đau tại chỗ ở ngực như sự căng đau ngực và vùng hông, đau lưng và ngực, khó khăn trong việc lật người sau khi nằm xuống, nên có tên là Hung hương (nơi đau ở ngực).
- Vị trí:
- Nằm ngửa dang tay ra, từ vú đo ra 2 thốn. Huyệt ở bờ trên xương sườn 5, ngoài Nhâm mạch 6 thốn, trên đường dưới nách.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cơ ngực to, cơ ngực bé và dây thần kinh gian sườn 4.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T3.
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau thần kinh liên sườn, tức ngực.
- Phương pháp châm cứu:
- Châm: Xiên 0,5 – 0,8 thốn
- Cứu: 5 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 20 phút.
- Chú ý: Bên dưới là phổi không được châm sâu quá.
- Thao khảo:
- <<Giáp Ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: “Đầy tức hông sườn dẫn tới vai, nằm không quay người qua bên được, dùng Hung hương làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Hung hương trị về đầy tức ở sườn ngực, đau dẫn tới. vai không nằm dược, chuyển mình qua lại khó”.
- Phối huyệt:
- Phối Nội quan, Chiên trung, Tam tiêu du trị đau tim.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y