Huyệt Giải Khê – Y Gia Quán

  • Giải thích tên huyệt:
    • “Giải” có nghĩa là mở hay làm giảm bớt.
    • “Khê” có nghĩa là khe, ở đây có nghĩa chỗ hõm.
    • Huyệt ở trên khối xương cổ chân nơi chỗ hõm giữa 2 gân. Nếu một khi dây giày được thắt quá chật sẽ thấy sức thắt ép chặt ở vùng này, khi nới vòng dây ra nó sẽ dễ chịu, nên gọi là Giải Khê.
    • Có người cho rằng các khớp xương liên kết lại gọi là “Giời”, chữ “Giời” có khi đọc chữ “Giải”. Huyệt ở khe hõm giữa 2 gân cơ khe chảy cho nên gọi là “Giải khê”.
  • Tên khác:
    • Hài đái, Hài Mới
  • Vị trí:
    • Ngồi ngay, lắc bàn chân lên xuống, để lộ rõ gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái. Huyệt ở chỗ hõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là khe giữa gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái
    • Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh chày trước.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
  • Đặc tính:
    • “Kinh” huyệt, thuộc “Hỏa”
  • Công năng:
    • Phò trợ tỳ khí, hóa thấp trệ, thanh vị nhiệt, định thần chí.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Viêm tổ chức mềm quanh khớp cổ chân, bàn chân buông thõng, teo cơ cẳng chân.
    • Theo kinh: Não thiếu máu, đau đầu, viêm ruột, đầy bụng, đau răng, tắt tia sữa, viêm tuyến vú.
    • Toàn thân: Viêm thận, cổ trướng, động kinh, não thiếu máu, đại tiện khó.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Thẳng vào giữa hai lắc léo sâu 0,3 – 0,5 thốn, thủ pháp ra hai bên sâu 1 – 1.5 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức có khi lan ra cả toàn khớp
    • Cứu: 1-3 lửa
    • Ôn cứu: 5 – 10 phút.
  • Tham khảo:
    • <<Giáp ất>> quyển thứ 7 ghi rằng: “Bệnh sốt mồ hôi không ra, thích ợ, bụng căng đầy, vị nhiệt nói sảng, chọn huyệt Giải khê làm chủ”. Sách ghi tiếp: “Sốt rét co giật hồi hộp, nặng đùi gối, vọp bẻ ở cẳng chân, đầu hoa chóng mặt, chọn Giải khê làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 11 ghi rằng: “Động kinh phát sốt phát lạnh nhiều lần, đầy tức bức rứt, buồn khóc, chọn Giải khê làm chủ”
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 12 ghi rằng: “Mộng thịt che đồng tử không thấy, chọn Giải khê làm chủ”
    • <Thiên kim>> quyến thứ 30 ghi rằng: “Giải Khê, Dương-kiều chủ về bệnh động kinh”
    • <<Tư sinh>> ghi rằng: “Giải Khê, Âm Lăng tuyền trị hoắc loạn, Giải Khê, Thừa quang trị đau đầu chóng mặt, bức rứt lợm mửa, Giải Khê, Huyết hải, Thương khâu trị bụng trướng”
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Giải Khê chủ về phù mặt phù mày do phong, mặt đen, quyết Khí Xung lên trên, trướng bụng, đại tiện xong nặng ở hậu môn muốn đi tiếp, co giật hồi hộp, gối đùi cẳng chân sưng, vọp bẻ, hoa mắt, đau đầu, động kinh, nóng nảy bồn chồn buồn khóc, hoắc loạn, mặt đỏ đầu phong, đỏ mắt, đau ở mi mắt không chịu được”.
    • <<Ngọc long ca>> ghi rằng: “Đau mu cẳng chân dùng huyệt Khâu khư, châm xiên rồi nặn ra máu, có thể kết hợp thêm với Giải Khê, Thương khâu bổ tả cho phù hợp” (Cước bối đông khởi Khâu khư huyệt, tà châm xuất huyết tức thời khinh, giải khê tái độ Thương khâu thức, bố tả hành châm yêu biện minh)
    • <<Bách chứng phú>> ghi rằng: “Hồi hộp, đánh trống ngực chọn Dương giao, Giải khê” (Kinh qua chính xung; Thủ dương giao, Giải Khê vật ngô)
    • <<Viện nghiên cứu Trung Y Thiếm Tây -Trung Quốc>>: Gây loét thực nghiệm ở hồi tràng mèo . xong 3 châm Giải Khê và Túc Tam Lý, thấy lô có chân lành vết loét mau hơn lô không châm.
    • Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng, huyệt này là Kinh huyệt của Túc dương minh kinh.
    • Giải Khê có công năng kiện Tỳ hòa Vị, hóa đàm thông lạc. Chủ yếu dùng trong các bệnh thuộc khớp cổ chân. Đối với vùng mặt và răng miệng, họng thanh quản, sọ trán và dạ dày, các bệnh thuộc bộ vị tuần hành của kinh biệt và kinh mạch của Túc dương minh kinh. Có thể biện chứng để chọn huyệt và theo kinh để chọn huyệt thì hiệu quả mới thu lượm được cao. Cùng với vị có quan hệ tới bệnh chứng của Phế Vị, Trường Vi, Tâm Vị, đều có thể kết hợp với huyệt này.
  • Phối huyệt:
    • Phối Thương khâu, Khâu khư trị cước khí Ngọc long.
    • Phối Thiên đội trị quyết Khí Xung vào bụng (Đại thành).
    • Phối Dương giao trị hồi hộp sợ sệt (Bách chứng).
    • Phối Thương khâu, Khâu khư trị đau mắt cá chân.
    • Phối Thận du, Phục lưu, Âm Lăng Tuyền trị viêm thận.
    • Phối Hợp cốc trị đau đầu, đau ở bờ trên xương hố mắt

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo