- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Đầu” có nghĩa là đầu, nơi cao nhất của cơ thể.
- “Duy” có nghĩa là góc của một cái gì đó.
- Huyệt nằm ở góc của trán, góc hai bên đầu nên gọi là Đầu Duy (Góc đầu)
- Tên khác:
- Tảng đại
- Vị trí:
- Khi điểm huyệt ngồi ngay thẳng, từ trước tai lên mí tóc làm một đường ngay trán dùng hai mí tóc, huyệt trên đường khớp đỉnh trán. Từ Thần đình đo ra 4.5 thốn.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cơ Thái dương dính vào gân sọ, dưới gân sọ là xương sọ.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số V.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V1
- Công năng:
- Khu phong tiết hỏa, chỉ thống, minh mục
- Chủ trị:
- Tại chỗ, theo kinh: Đau thần kinh trước trán, thiên đầu thống, rung giật mí mắt.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Xiên, từ trước ra sau, mé theo da đầu, sâu 0,8- 1.5 thốn có cảm giác căng đau lan ra chung quanh.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyển thứ 8 ghi rằng: “Nhức đầu như búa bổ khi sốt khi lạnh, mắt đau như muốn lồi ra ngoài, suyễn đầy tức, nôn mửa, chảy mồ hôi, khó nói, dùng Đầu duy làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Đầu Duy chủ trị về đau đầu như phá, đau mắt như muốn lồi ra ngoài, chảy nước mắt sống, liệt nửa người, thị lực giảm”.
- <<Ngọc long ca>> ghi rằng: “Đau nhức giữa hai lông mày châm dưới da huyệt Toản trúc, nếu hoa mắt châm thêm Đầu Duy thì đỡ ngay” (Mí gian đông thống khổ nan dương, Toản trúc duyên bì thích bất phương, nhược thị nhãn hôn giai khả trị, cánh châm Đầu Duy tắc an khang ).
- Căn cứ theo “Tố vấn – Khí phủ luận thiên”, Vương Băng ghi huyệt này là hội huyệt của Túc Thái dương, Dương minh. Lại căn cứ theo “Giáp ất” huyệt này là hội của Túc Thiếu dương, Dương duy.
- Sách “Giáp ất” ghi rằng, huyệt Đầu Duy cấm cứu (“cấm bất khả cứu”), trên lâm sàng, huyệt này thường không cứu.
- Đầu duy là một trong những huyệt chính để trị đau chính giữa đầu hoặc một bên đầu. Đối với chứng liệt mặt gây ra không có nếp nhăn ở trán, mí mắt yếu, châm vào có hiệu quả tốt.
- Phối huyệt:
- Phối Tinh minh, Đầu Lâm-khấp, Phong trì trị ra gió chảy nước mắt (Đại thành).
- Phối Đại lăng trị đau đầu như búa bổ (Tư sinh).
- Phối Toản trúc trị đau đầu nhức mắt (Đại thành).
- Phối Lâm khấp trị chảy nước mắt sống (Bách chứng).
- Phối Bách hội (xuất huyết) trị nhức đầu.
- Phối Liệt khuyết trị đau nửa đầu.
- Phối Thiên trụ, Toản trúc trị hoa mắt váng đầu.
- Phối Ế phong, Đồng-tử liêu trị ra gió chảy nước mắt.
- Phối Bách hội, Thái dương, Hợp cốc trị nhức đầu.
- Phối Hợp cốc thấu Hậu khê, Thái xung thấu Dũng tuyên trị tâm thần phân liệt.
- Phối Dương bạch, Ế phong, Địa Thương, Nghênh hương, Hạ Quan, Hợp cốc, Ty trúc không trị liệt thần kinh mặt.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y