Huyệt Đại Nghênh – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Đại” có nghĩa là lớn.
    • “Nghênh” có nghĩa là chờ vật ngoài tới mà ngửa mặt ra đón lấy.
    • Xương phía trước xương hàm, giải phẫu cổ đại gọi là “Đại-cốt nghênh”, huyệt này nằm ở phía trước góc xương hàm dưới của Nghênh cốt, cho nên gọi là Đại Nghênh.
    • Còn có nghĩa khác, nói đến sự gặp nhau các nhánh của Thừa Khấp và Đầu Duy, ở huyệt này trước khi đi xuống huyệt tiếp theo là Nhân Nghênh. Ngoài ra, kinh Dương minh được xem như là kinh lớn chứa đựng nhiều khí nhiều huyết nhất. Do đó mà có tên là Đại Nghênh (Cuộc gặp gỡ lớn).
  • Tên khác:
    • Tủy khổng, Đại nghinh
  • Vị trí:
    • Khi điểm huyệt cắn chặt răng lại, cơ cắn dầy lên. Huyệt ở bờ trước cơ cắn và trên bờ dưới xương hàm dưới, ngang một ngón tay, ngay trên rãnh động mạch mặt.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là bờ dưới cơ cười, cơ mút, sát bờ trước cơ cắn. Rãnh động mạch mặt của xương hàm dưới.
    • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Co giật thần kinh mặt, viêm tuyến mang tai, liệt dây thần kinh VII, cấm khấu, đau răng.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Xiên, mũi kim hướng về huyệt Giáp xa sâu 0,3 – 0,5 thổn.
    • Cứu 5 lửa.
    • Ôn cứu 5 phút.
  • Chú ý:
    • Không được cứu thành sẹo và châm nhầm động mạch để tránh xuất huyết.
  • Tham khảo:
    • <<Linh khu – Hàn nhiệt bệnh>> ghi rằng: “Kinh thủ Dương minh có đi vào vùng xương má và mũi lan tỏa vùng răng, gọi là Đại Nghênh, khi răng dưới đau nhức thì chọn huyệt của Thủ Dương minh, nếu sợ lạnh thì châm bổ, không sợ lạnh thì châm tả”.
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 7 ghi rằng: “Co giật, cấm khẩu, dùng huyệt Đại Nghênh làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 8 ghi rằng: “Sốt lạnh tràng nhạt ở cổ, dùng Đại nghênh làm chủ”.
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: “Quyết, miệng méo, đau hàm răng dưới, sưng má cằm, sợ lạnh, miệng không ngậm được, lưỡi không nói được, không nhai được, dùng Đại Nghênh làm chủ”
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 11 ghi rằng: “Tâm thần phân liệt gây ra chảy máu cam, suyễn, hồi hộp, dùng Đại Nghênh làm chủ, kịp dùng Dương minh, Thái âm nhằm thủ tục thay đổi huyết mà ngưng huyết”.
    • << Đại Thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “ Đại nghênh chủ co giật, miệng cấm khẩu không mở, môi mép chúm giật, sưng cằm răng đau, sốt lạnh đau cổ, tràng nhạt, miệng méo, đau răng lỗ cối, sợ lạnh, cứng lưỡi không nói được, phù húp mắt, đau mà không ngậm được”.
    • << Bách chứng phú>> ghi rằng: “ Hoa mắt, dùng Quyền liêu, Đại nghênh” ( Mục huyễn, Quyền liêu, Đại nghênh).
    • Huyệt Đại nghênh “ Giáp Ất” còn gọi là Tủy khổng
  • Phối huyệt:
    • Phối Quyên liệu trị xoàng dầu hoa mắt (Bách chứng).
    • Phối Hạ Quan trị hai hàm răng cắn chặt.
    • Phối Cự Liêu, Giáp Xa trị liệt mặt.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo