- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Đại” có nghĩa là lớn.
- “Cự” có nghĩa là thái quá.
- Huyệt nằm ở nơi cao nhất ở vùng bụng dưới, lại có tác dụng thông điều trường vị, nên gọi là Đại Cự (Lớn thái qua).
- Tên khác:
- Dịch nôn
- Vị trí:
- Khi điểm huyệt nằm ngửa, từ huyệt Thiên Khu do xuống dưới 2 thốn, hoặc Thạch môn do ra 2 thốn.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới là ruột non, tử cung (khi có thai 5 – 6 tháng), Bàng-quang (khi bí tiểu).
- Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T11
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Tức đầy bụng dưới, đau bụng, bí đái, viêm Bàng-quang
- Toàn thân: : Di tinh, xuất tinh sớm, suy nhược sinh dục.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, sâu 1 – 2 thốn
- Cứu: 5 – 7 lửa.
- Ôn cứu: 10 – 20 phút.
- Chú ý:
- Cấm châm lúc có thai, lúc bị tiểu không được châm sâu quá.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: “Đổi sản, dùng Đại Cự và Địa cơ, Trung khích (Trung đô) làm chủ”.
- <<Giáp Ất>> quyến thứ 10 ghi rằng: “Liệt nửa người, tứ chi không cử động được, hay sợ sệt dùng Đại Cự làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Đại Cự chủ về bụng dưới trướng đầy, nóng nảy khát nước, tiểu khó, thoát vị ruột, liệt nửa người, tứ chi bại liệt, hồi hộp mất ngủ”.
- Bấm tay vào huyệt Đại Cự để tìm bệnh ở Thiếu dương (Đởm, Tam tiêu).
- Phối huyệt:
- Phối Thiên Khu, Tam âm giao trị đau bụng.
- Phối Quan nguyên, Cấp mạch trị xuất tinh sớm, di tinh. Đại Cự, Hạ liêu (cát) trị xuất tinh sớm, di tinh.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y