- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Cự” có nghĩa là lớn.
- “Liêu” có nghĩa là nói đến kẽ hở xương hay chỗ hõm của kẽ hở xương.
- Huyệt nằm nơi chỗ hõm ở xương hàm trên, nơi gò má, ở đó có một kẽ hở lớn trong xương nên gọi Cự Liêu (Kẽ hở lớn).
- Tên khác:
- Cự giao
- Vị trí:
- Khi điểm huyệt mắt ngó ngay, từ lỗ mũi đo ra 8 phân ngay dưới huyệt Tứ bạch. Huyệt là nơi gặp nhau của đường giữa mắt kéo xuống với rãnh mũi-má.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cơ gò má nhỏ, cơ nâng cánh mũi và môi trên. Dưới nữa là cơ nanh và xương hàm trên
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V2.
- Chủ trị:
- Tại chỗ, theo kinh: Liệt dây thần kinh 7, Đau thần kinh mặt, viêm mũi, co giật thần kinh mặt
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Xiên, sâu 0,3 – 0,5 thốn
- Cứu: 5 lửa
- Ôn cứu 5 phút.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyển thứ 10 ghi rằng: “Mặt mắt sợ phong hàn, sưng đau ở thái dương, lác mắt, kinh phong miệng méo, dùng huyệt Cự Liêu làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Cự liệu chủ trị về kinh phong trẻ con, môi sưng đau, miệng méo, mắt không thấy như có vật gì che, mờ mắt, nhìn xa nhìn gần lờ mờ, đục nhân mắt, sưng đau mặt mũi, chân gối sưng đau”.
- <<Bách chứng phú>> ghi rằng: “Á huyết đình lưu ở hung ngực châm Thận du, Cự liệu làm chủ”.
- Theo “Giáp ất” ghi huyệt Cự Liêu là nơi hội của Dương khê , Túc Dương minh. Căn cứ theo “Đại thành” huyệt này là hội của Thủ túc Dương minh, Dương kiểu mạch.
- Phối huyệt:
- Phối Thiên song trị sưng má (Tư sinh).
- Phối Tinh minh, Giáp Xa, Quyền liêu, Hợp cốc trị liệt mặt.
- Phối Hạ Quan, Hợp cốc trị đau răng trên
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y