ECG Phì đại thất trái – Y Gia Quán

TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG

Bệnh nhân nam, 48 tuổi.

Triệu chứng
Không triệu chứng – bệnh nhân Tha làm điện tim kiểm tra.

Bệnh sử
THA 6 năm, điều trị bằng ACEi.

Tiền sử
THA 6 năm.

Khám
Bệnh nhân thấy thoái mái khi nghỉ ngơi.
Mạch 66 bpm, nhịp đều.
HA: 168/104 mmHg.
JVP: Không nổi.
Tiếng T2 mạnh, nghe phổi bình thường, không phù ngoại vi.

Xét nghiệm
CTM: Hb 15.8, B.CẦU 7.0, T.cầu 314.
U&E: Na 140, K 4.4, Urea 6.2, Creatinine 101.
XQ ngực bình thường

Câu hỏi:
1. ECG có hình ảnh gi?
2. Xét nghiệm: Gì để xác định chẩn đoán?
3. Nguyên nhân?
4. Điều trị?

 

ĐÁP ÁN

Phân tích ECG:
Tần số: 66 bpm
Nhịp: Nhịp xoang
Trục QRS: Bình thường (+48°)
Sóng P: Bình thường
Khoảng PR: Bình thường (167 ms)
Khoảng QRS: Bình thường (96 ms)
Sóng T: Bình thường
Khoảng QTc: Bình thường (420 ms)

Bình luận:
Chuyển đạo trước ngực có sóng S sâu (tới 15mm ở V2) và R cao (tới 39 mm) ở V4.

Trả lời:
1 ECG này có S sâu (tới 15mm ở V2) và R cao (39mm) ở V4 ở chuyển đạo trước ngực. Gợi ý phì đại thất trái. Tiêu chuẩn chẩn đoán ở case này bao gồm :
● R 39mm ở V4
● S V1 + R V5 41mm
● R cao nhất + S sâu nhất ở chuyển đạo trước tim là 54mm.

2. Siêu âm tim (hay MRI tim) cho phép đánh giá chức năng thất trái, đánh giá độ chức năng thất trái thì tâm thu (và tâm trường) và van tim

3. Phì đại thất trái có thể do:
● THA
● Hẹp động mạch chủ
● Hẹp eo động mạch chủ
● Phì đại cơ tim
Lâm sàng thấy việc kiểm soát kém tình trạng THA có khả năng gây phì đại thất trái như tình huống lâm sàng này.

4. Phì đại thất trái thứ phát do quá tải áp lực thất trái, điều trị thích hợp là kiểm soát THA. Mục tiêu huyết áp dưới 140/90.

Bình luận:
● Có rất nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán LVH, với độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau. Thông thường, tiêu chuẩn chẩn đoán đặc hiệu (90%) nhưng ít nhạt (nhầm 40-80% @Tình huống lâm sàng: LVH) tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm:
● Ở chuyển đạo chi:
– R >11m ở aVL
– R >20mm ở aVF
– S > 14mm ở aVR
– Tổng R ở I và S ở III > 25mm.
● Ở chuyển đạo trước tim:
– R 25mm hoặc hơn ở chuyển đạo ngực trái
– S 25mm hoặc hơn ở chuyển đạo ngực phải
– Tổng S V1và RV5 or V6 > 35 mm (tiêu chuẩn Sokolow–Lyon )
– Tổng R cao nhất và S sâu nhất ở chuyển đạo ngực > 45mm
● Tiêu chuẩn Cornell bao gồm đo S ở V3 và R ở aVL. LVH khi tổng >28mm ở đàn ông và >20mm ở phụ nữ
● Thang điểm Romhilt–Estes. 5 điểm trở lên là LVH,
● 4 điểm là có thể LVH:
● 3 điểm nếu (a) R hoặc S chuyển đạo chi ≥20 mm, (b) S V1 V2 ≥ 25 mm, hoặc (c) R V5 V6 ≥ 25mm
● 3 điểm nếu ST –T dạng tăng gánh ở bệnh nhân không dùng digitalis (1 điểm nếu dùng digitalis)
● 3 điểm nếu phần cuối sóng P ở V1 sâu hơn 1mm và rộng hơn 0,04s
● 2 điểm nếu trục trái (vượt quá —15 degrees)
● 1 điểm nếu Khoảng QRS: Hơn 0.09 s
● 1 điểm nếu thời gian dẫn truyền (từ QRS tới đỉnh sóng R) ở V5 hoặc V6 hơn 0.05 s

 

Nguồn: MAKING SENSE of the ECG – Andrew R Houghton and David Gray

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo