Huyệt Thiên Phủ – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:

     

    • Vùng trên gọi là “Thiên”
    • Nơi ở gọi là “Phủ”
    • Thiên Phủ là nơi huyệt nằm ở vùng trên phổi, là nơi cư trú của các khí trong cơ thể. Ngày xưa người ta quan niệm Phế được xem như bầu trời phủ trên trái đất, nó như cái lọng che phủ ở trên các cơ quan tạng phủ còn lại, ngoài ra Phế cũng còn gọi là tòa lâu đài của khí trong cơ thể, hơn nữa Phế khí thường đổ về quy tụ lại ở huyệt này. Cho nên mới có tên là Thiên Phủ.
    • Cách giải thích khác: Phế mở khiếu ở mũi, phận sự hít thở mà thông với trời (Thiên), trời trong cơ thể con người là ở đầu và quanh ngực, Huyệt Thiên Phủ nằm dưới nách 3 thốn ngang chừng với đầu vú nằm ở vị trí thiên (Trời) tương ứng với sao Thiên Phủ nên gọi là Thiên Phủ

 

  • Thuộc kinh: Thủ thái âm phế

 

  • Vị trí: Dưới nếp nách trước 3 thốn, huyệt ở bờ ngoài cơ nhị đầu cánh tay.

 

  • Giải phẫu thần kinh:

     

    • Dưới huyệt là bờ ngoài cơ nhị đầu cánh tay, chỗ bám của cơ cánh tay trước và cơ delta.
    • Xương cánh tay – thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mũ, cơ delta.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5

 

  • Công năng: Tuyên thông Phế khí, hạ khí nén suyễn, giáng khí cầm huyết, hoạt lạc giảm đau

 

  • Chủ trị:

     

    • Tại chỗ, theo đường kinh: đau bên trong trên cánh tay
    • Toàn thân: viêm khí quản, suyễn, xuất huyết mũi.

 

  • Phương pháp châm cứu

     

    • Châm: thẳng, sâu 1-1.5 thốn
    • Ôn cứu: 5 phút

 

  • Tham khảo:

     

    • <<Giáp Ất>> ghi rằng: "Cấm cứu, cứu vào làm cho bệnh nhân, nghịch khí lên". Thường khi dùng phép cứu chúng ta không nên cứu quá 5 phút.
    • <<Linh khu Hàn nhiệt bệnh thiên>> ghi rằng: "Bị chứng Dản một cách nhanh chóng và mạnh bạo, bên trong bị nghịch. Can và Phi phí cùng đánh nhau, huyết tràn lên đến mũi và miệng, chọn huyệt Thiên phủ".
    • <<Giáp ất>> quyến thứ 9 ghi rằng: "Ho khí xốc ngược lên, thở suyễn khó khăn, chứng Dán phát nhanh và mạnh bạo, bên trong bị nghịch, Can và Phế khi cùng đánh nhau, tràn xuất huyết ở mũi miệng, mình căng trưởng, thở dốc không nằm dược, dùng huyệt Thiên phủ làm chủ".
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 10 ghi rằng: "Phong mồ hôi ra, mình sưng húp thở suyễn, ngủ nhiều hay hoảng hốt, hay quên, thích nằm không biết chung quanh, dùng huyệt Thiên phủ để chữa. Huyệt ở dưới nách 3 thốn, giữa động mạch trong cánh tay".
    • <<Thiên kim>> quyến thứ 14 ghi rằng: "Buồn khóc nói nhảm như ma quỷ, cứu vào huyệt Thiên phủ 50 lửa".
    • <<Thiên kim>> quyến thứ 24 ghi rằng: "Bướu cổ ác khí, cứu Thiên phủ 50 lửa".
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: "Thiên phủ chủ trị về chứng Đản phát nhanh và mạnh bạo làm xuất huyết ở mũi miệng, trúng phong tà, khóc không ra tiếng, hay quên, ho truyền nhiễm, nói ma nói quỷ, sốt rét, hoa mắt, viễn thị mắt mờ, bướu cổ anh khí".

 

  • Phối huyệt:

     

    • Phối Hợp Cốc, Tri Câu trị xuất huyết mũi.

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo