Huyệt Phúc Kết – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • Phúc” ở đây chỉ đến bụng.
    • “Kết” có nghĩa là sự ứ đọng.
    • Huyệt chủ yếu biểu hiện sự ứ đọng khí trong bụng và ngực, hay nói khác hơn sự ứ đọng của khí tấn công lên Tâm gây đau quanh rốn, ho, ỉa chảy, nên gọi là Phúc kết (Khí kết tụ ở bụng).
  • Tên khác:
    • Phúc quật, Trường quật, Dương quật, Trường kết.
  • Vị trí:
    • Huyệt là nơi gặp nhau của đường dọc qua núm vú và đường ngang qua Nhâm mạch ở dưới rốn 1 thốn (Có sách lấy trên huyệt Phủ xá 3 thốn, do từ Nhâm mạch ra mỗi bên 3.5 thốn).
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là cơ chéo to của bụng, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là Đại trường lên hay xuống
    • Thần kinh vận động cơ do 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T12 hoặc T11.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ, Theo kinh: Đau quanh rốn, đau bụng ỉa chảy, đau do thoát vị.
  • Phương pháp châm cứu:
    • Châm: Thẳng, sâu 1.5 thốn.
    • Cứu: 5 lửa.
    • Ôn cứu: 10 – 20 phút.
  • Chú ý:
    • Có thai không nên châm cứu.
  • Thao khảo:
    • <<Thiên kim>> ghi rằng: “Phúc kết trị đau quanh ở vùng rốn, thức lên tim”.
    • <<Đồng nhân>> ghi rằng: “Phúc kết trị đau quanh rốn, đau xốc ngược lên tim, bụng lạnh tiểu nhiều, họ xốc”.
    • <<Tư sinh>> ghi rằng: “Phúc kết, Hành gian trị đau xốc lên tim”.
    • Theo “Giáp ất” ghi huyệt này còn có tên là Phúc quật, “Thiên kim dực” ghi là Trường kết.
  • Phối huyệt:
    • Phối Tam lý trị ỉa chảy, kiết lỵ.
    • Phối Nội quan trị co thắt dữ dội ở dạ dày.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo