Huyệt Đại Hoành – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Đại” có nghĩa là cao, to hay lớn lao.
    • “Hoành” có nghĩa là dường ngang, dây chỉ kết tràng ngang của ruột già, nó chạy song song với đường được tạo thành bởi hai huyệt của mỗi bên.
    • Những huyệt này nằm ngay trên những phần trên dưới của kết tràng và biểu hiện những rối loạn khác nhau của ruột già, nên có tên là Đại hoành (Đường ngang lớn).
  • Tên khác:
    • Thận khí, Nhân hoành.
  • Vị trí:
    • Khi điểm huyệt nằm ngửa, giữa rốn đo ra 4 thốn. Huyệt là điểm gặp nhau của đường rốn kéo ra, và đường trên vú kéo xuống
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là Đại trường lên hay xuống.
    • Thần kinh vận động cơ do 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng sinh dục.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T11.
  • Đặc tính:
    • Hội của Túc Thái âm kinh và Âm duy mạch
  • Chủ trị:
    • Sình bụng, ỉa chảy, bón, liệt ruột, giun.
  • Phương pháp châm cứu:
    • Châm: Thẳng, sâu 1 1.5 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng đau – Xiên, khi trị giun sán có thể hướng mũi kim qua tới rốn, sâu chừng 2 – 2.5 thốn tại chỗ có cảm giác căng tức, đồng thời lan tới bên bụng.
    • Cứu: 5 lửa.
    • Ôn cứu: 10 – 20 phút.
  • Thao khảo:
    • <<Giáp Ất>> quyển thứ 10 ghi rằng: “Đại phong nghịch khí, nhiều hàn hay buồn, dùng Đại hoành làm chủ”.
    • <<Thiên kim>> quyển thứ 20 ghi rằng: “Tứ chi không cử động được, nhiều mồ hôi, ỉa ra nước lỏng kiết lỵ, cứu Đại hoành tùy theo tuổi để tính số lửa cứu”.
    • <<Bách chứng>> ghi rằng: “Mình mảy uốn ngược hay la khóc, dùng Thiên xung, Đại hoành (Phán trương thiện khốc, trường Thiên xung, Đại hoành tu tinh).
    • Huyệt Đại hoành trong “Y học cương mục” là “Thận khí”.
  • Phối huyệt:
    • Phối Thiên xung trị đau bụng rên la, bụng nảy ngược (Bách chứng).
    • Phối Tứ phùng, Túc Tam Lý trị giun chui ống mật.
    • Phối Dương Lăng tuyền trị táo bón mãn tính.
    • Phối Đại Chùy, Túc Tam Lý trị trẻ con suy nhược gầy yếu.
    • Phối Trung quản, Túc Tam Lý, Tam âm giao trị đau bụng, ỉa chảy kiết lỵ.
    • Phối Tỳ du, Tam tiêu du, Trung quản, Thiên khu trị đau dạ dày mãn tính.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo