Huyệt Thiên Khê – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Thiên” có nghĩa là phần trên của cơ thể. Thiên đối với Địa.
    • “Khê” có nghĩa là khe, giòng nước trong núi không thông ra đâu gọi là khê.
    • Huyệt này ở một bên huyệt Thiên trì và cách huyệt này 1 thốn. Châm vào đó thúc đẩy được dòng sữa chảy. Ở đây dòng chảy của sữa được so sánh như một con suối thiên nhiên của trời đất nên gọi là Thiên khê (suối trời)
  • Vị trí:
    • Giữa xương sườn 4. Cách đường giữa ngực 6 thốn.
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là bờ dưới cơ ngực to, phin gân cơ chéo to của bụng và cơ răng cưa to, các cơ gian sườn 4. Dưới nữa là phổi
    • Thần kinh vận động cơ là dây ngực to và dây gian sườn 4.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T4.
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Viêm tuyến vú, đau dây thần kinh sườn.
    • Toàn thân: Viêm khí quản, suyễn, nấc cụt.
  • Phương pháp châm cứu:
    • Châm: Xiên, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
    • Cứu: 5 lửa.
    • Ôn cứu: 5 – 20 phút.
      • Chú ý: Bên dưới là phổi cấm châm sâu.
  • Thao khảo:
    • <<Thiên kim>> ghi rằng: “Thiên khê, Hiệp khê trị ung nhọt vú lở vú”.
    • <<Ngoại đài>> ghi rằng: “Thiên khê trị đau đầu ở trong ngực, sưng vú, họ nghịch khí lên, trong họng có tiếng kêu”.
    • <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Thiên khê chủ về đau đầy trong ngực, ho ngược khí lên, trong họng có tiếng kêu, phụ nữ ung nhọt sưng lở ở vú.
  • Phối huyệt:
    • Phối Trung phủ trị nôn mửa, thượng khí (Tư sinh)
    • Phối Hiệp khê trị sưng vú, mụt nhọt vú (Tư sinh).
    • Phối Nội quan, Xích trạch, Chiên trung, Thiên đột trị đau ngực.
    • Phối Thiên phủ trị nôn, khí xốc ngược lên.

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo