- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Địa” có nghĩa là đất, ở dưới, môi ở phần dưới của mặt, phần dưới gọi là địa.
- “Thương” có nghĩa là nơi để cất giữ thóc lúa.
- Đất cung cấp cho con người nhiều loại thực phẩm khác nhau được xem như là thức ăn đưa qua miệng và đựng chứa trong dạ dày ví như thể trong một cái kho cho nên có tên là Địa Thương (kho chứa đồ từ đất).
- Tên khác:
- Vị duy, Hội duy
- Vị trí:
- Khóe miệng đo ra 4 phân, cười để rõ rãnh mép-mũi. Huyệt nằm trên đường ngang qua mép và rãnh mép-mũi
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là chỗ đan chéo thớ của các cơ vòng môi, cơ gò má lớn, cơ cười, cơ tam giác môi. Dưới là cơ mút, cơ manh
- Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V3
- Đặc tính:
- Giao hội của Thủ túc Dương minh và Dương kiểu mạch
- Công năng:
- Khu phong tà, thông khí trệ, lợi cơ quan.
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Tê liệt thần kinh mặt, đau dây thần kinh tam thoa, co giật thần kinh mặt, chốc mép.
- Toàn thân: Chứng rệu nước dãi.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Khi châm liệt mặt, có thể luồn mũi kim tới huyệt Giáp Xa, sâu 1.5 – 2.5 thốn.
- Khi trị đau thần kinh tam thoa nên châm mũi kim hướng tới huyệt Nghênh hương sâu 1 – 2 thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức, đau .
- Ôn cứu 5 phút.
- Tham khảo:
- <<Giáp ất>> quyển thứ 10 ghi rằng: “Miệng lệch không nói được, tay chân liệt không đi được, dùng Địa Thương làm chủ “.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Địa Thương chủ về liệt nửa người, miệng méo, mắt không nhắm được, sưng chân, câm nói không ra tiếng, ăn uống không chặt miệng, rơi ra ngoài, mắt run giật, ngứa mắt, nhìn xa nhìn gần mơ màng không rõ, quáng gà. Bệnh ở bên phải trị bên trái hoặc ngược lại, nên châm cứu nhiều lần để làm cho dứt phong khí. Miệng méo mắt xếch làm cho chính ngay như thường là được”
- <<Trửu hậu ca>>: “Trùng tại tạng phủ ăn cơ nhục, cần châm Địa Thương” (Hồ hoặc thương hàn khẩu sang, tu hạ Hoàng liên tê giác thang, trùng tại tạng phủ thực cơ nhục, tu yếu châm thích Địa Thương”
- Theo “Giáp ất” ghi rằng, huyệt Địa Thương là nơi hội của Kiểu mạch, Thủ túc Dương minh.
- Theo “Kỳ kinh bát mạch khảo” ghi huyệt này là hội của Thủ túc Dương minh, Nhâm mạch, Dương kiểu.
- Phối huyệt:
- Phối Giáp Xa trị méo miệng (Ngọc long, Bách chứng).
- Phối Giáp Xa Nhân trung, Hợp cốc trị trúng phong méo miệng mắt xếch (Đại thành).
- Phối Ngư yêu, Tứ Bạch trị đau thần kinh tam thoa (thần kinh sinh ba hay thần kinh sọ não số V).
- Phối Hợp cốc, Thừa tương trị rệu nước dãi.
- Phối Nhân Trung (hoặc Thừa khấp) trị liệt mặt.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y