- Ý nghĩa tên huyệt:
- “Ất” có nghĩa là một.
- “Thái” có nghĩa là lớn lao, vĩ đại hay quan trọng.
- “Thái Ất” nguyên là phép toán số của Triệu Nghiêu-Phụ đời Tống đặt ra, để tính các việc trong trời đất mà đoán việc tương lai.
- Ở đây muốn nói đến vũ trụ vĩ đại bao la mà sự lớn lên và phát triển của tất cả các sự vật trên thế giới này đều phải phụ thuộc vào nó, cũng như Tỳ và Vị được xem như nguồn hậu thiên chế tạo sản sinh ra khí, sau đó thay thế khí tiên thiên (bẩm sinh) của cơ thể. Huyệt có khả năng đẩy mạnh chức năng của Tỳ và Vị là nguồn năng lượng của cơ thể. Nên có tên là Thái Ất.
- Có người cho rằng huyệt này nằm ở dưới huyệt Quan Môn 1 thốn. Ất còn có nghĩa là ruột, mà ruột lại có hình dạng cong như chữ ất huyệt này chủ về bệnh của ruột, có ý của sự thông lợi ở ruột, nên có tên là Thái Ất.
- Tên khác:
- Thái nhất
- Vị trí:
- Dưới huyệt Quan Môn 1 thốn (Giáp ất).
- Xác định rốn rồi đo lên 2 thốn (huyệt Hạ quản) xong đo ra mỗi bên 2 thốn.
- Giải phẫu, thần kinh:
- Dưới huyệt là cân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc. Dưới nữa là ruột non.
- Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh bụng sinh dục.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T9
- Chủ trị:
- Tại chỗ: Đau dạ dày, thoát vị ruột.
- Theo kinh: Cước khí.
- Toàn thân: Đái dầm, bệnh tâm thần.
- Phương pháp châm cứu
- Châm: Thẳng, sâu 1 – 2 thốn.
- Cứu: 5 lửa.
- Ôn cứu: 5 – 20 phút
- Chú ý:
- Có thai nhiều tháng không nên châm.
- Tham khảo:
- <<Giáp Ất>> quyển thứ 11 ghi rằng: “Cuồng điên, thè lưỡi dùng Thái Ất, Hoạt Nhục Môn làm chủ”.
- <<Đại thành>> quyển thứ 6 ghi rằng: “Thái Ất chủ về điên, cuồng chạy bậy, xốn xan bứt rứt trong người, lè lưỡi”.
- Phối huyệt:
- Phối Bách hội, Tâm du, Thần môn, Đại lăng trị động kinh.
- Phối Thiên Khu, Thượng Cự hư trị ỉa chảy.
Người đăng: BS.Trần Văn Toàn
🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y
🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y