Huyệt Nội Đình – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:
    • “Nội” có nghĩa là phần sâu, hõm trong
    • “Đình” có nghĩa là sân trước, nơi cư trú.
    • Huyệt có thể được dùng để trị chứng lạnh tay lạnh chân, ngại tiếng ồn và các triệu chứng mà bệnh nhân thích sống ẩn dật, sợ tiếng ồn ào, có khuynh hưởng muốn ở trong phòng một mình với cửa đóng kín. Do đó mà có tên là Nội Đình (phòng trong).
  • Vị trí:
    • Giữa kẹt ở hai ngón chân cái và trỏ, nơi có lỗ hõm, Huyệt là chỗ nối thân với đầu sau xương đốt 1 ngón chân
  • Giải phẫu, thần kinh:
    • Dưới huyệt là khe giữa các gân duỗi ngón 2 và 3 của cơ duỗi dài và duỗi ngắn các ngón chân, cơ gian cốt mu chân 2. Khe giữa xương đốt 1 ngón chân 2 và 3
    • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày trước và nhánh của thần kinh chày sau.
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
  • Đặc tính: “Vinh” huyệt , thuộc “Thủy”

 

  • Công năng:
    • Thông giáng vị khí, thanh vị tiết nhiệt, lý khí trấn thống, hòa trường hóa trệ
  • Chủ trị:
    • Tại chỗ: Đau ngón chân, bàn chân. Đau đầu thần kinh sinh ba
    • Theo kinh: đau răng, viêm hạnh nhân, đau dạ dày, viêm ruột cấp mãn tính.
  • Phương pháp châm cứu
    • Châm: Xiên, hướng mũi kim lên, sau thốn. Tại chỗ có cảm giác căng tức.
    • Cứu: 3 – 5 lửa.
    • Ôn cứu: 5 – 10 phút.
  • Tham khảo:
    • «Thiên kim>> ghi rằng: “Nội đinh, Hoàn khiêu chủ trị về đau cẳng chân không co duỗi được.
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: “Nội định chủ trị về tứ chi quyết nghịch, bụng trướng đầy, sợ nghe tiếng người, lạnh đau trong họng, miệng méo, lỗ cối sâu răng trên, sốt rét không muốn ăn, đau da đầu, chảy máu cam, thương hàn, tay chân lạnh giá, mồ hôi không ra, bạch xích lý”.
    • <<Ngọc long ca>> ghi rằng: ” Bụng dưới đầy trướng xông khí lên ở tim, châm 2 huyệt Nội Đình” (Tiểu phúc trướng mãn khí công tâm, Nội Đình nhị huyệt yếu tiên châm)
    • <<Thông huyền chủ yếu phú>> ghi rằng: “Bụng căng trướng ra, châm huyệt Nội Đình” (Phúc bành nhi trướng, đoạt Nội đinh hề hưu trì).
    • Nội Đình là Vinh huyết của Túc Dương minh Vị kinh. Hệ biểu hiện các loại bệnh chứng có quan hệ tới trường vị và trên đường tuần hành của Vị kinh. Trong phương pháp châm lấy huyệt ở xa hoặc châm hoặc cứu, bổ hay tả tùy theo, trên lâm sàng đây là một huyệt hay dùng tới.

 

  • Phối huyệt:
    • Phối Túc Lâm-khấp trị căng đầy bụng dưới (Ngọc long).
    • Phối Thượng tinh trị đau mắt (Đại thành).
    • Phối Tam lý. Tam âm giao trị căng đầy bụng dưới (Đại thành).
    • Phối Lệ đoài, Công tôn trị sốt rét lạnh không muốn ăn (Tư sinh)
    • Phối Tam lý, Nội Đình trị đau bụng rất thần diệu (Thiên kim thập nhị huyệt).
    • Phối Hợp cốc trị phù mặt, sôi ruột (Thiên tinh bí quyết).
    • Phối Túc Tam Lý trị bí trung tiện.
    • Phối Hợp cốc trị nhức răng do phong hỏa (thần kinh răng), sưng đau lợi răng, sưng hầu họng, viêm hạnh nhân.
    • Phối Tam âm giao trị đau bụng khi có kinh.
    • Phối Thiên Khu, Khúc trì trị la chảy kiết lỵ do thấp nhiệt.
    • Phối Địa Thương, Giáp Xa, Quyền liêu, Toản trúc, trị miệng méo mắt xếch.

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo