Huyệt Thiếu Thương – Y Gia Quán

  • Ý nghĩa tên huyệt:

     

    • Tên của hầu hết các huyệt ở đầu ngón tay đều có mang đặc điểm “Thiếu”. Thiếu tạo thành đặc điểm tên ở hầu hết các huyệt ở đầu mút, nó có nghĩa là một cái gì đó nhỏ nhoi, non nớt, nguyên sơ
    • Thương là một trong năm nấc thang âm (gam) của ngũ âm ngày xưa, thuộc ngũ hành là kim, ngũ tạng là Phế. Như vậy, thương ở đây thực sự nói đến Phế. Thiếu Thương là âm cao của Thương. Thiếu Thương là thừa nhất. Ngoài ra nó là “Tỉnh” huyệt của kinh nơi mà khí bắt đầu phát xuất. Do đó mà có tên là Thiếu Thương.

 

  • Thuộc kinh: Thủ thái âm phế

 

  • Tên khác: Quỷ tín

 

  • Vị trí:

     

    • Cách gốc móng tay chừng 0.1 thốn về phía tay quay. Huyệt nằm ở chỗ gặp nhau tiếp giáp da gan tay – mu tay và đường ngang qua gốc móng tay cái.

 

  • Giải phẫu, Thần kinh

     

    • Dưới huyệt là chỗ bám của gân cơ duỗi dài ngón tay cái. Dưới nữa là xương ngón tay
    • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây quay
    • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6

 

  • Đặc tính: Huyệt tỉnh thuộc mộc

 

  • Công năng:

     

    • Thông kinh khí, thanh Phế nghịch, lợi yết hầu, sơ tiết hỏa xung nghịch của 12 đường kinh khí.

 

  • Chủ trị:

     

    • Tại chỗ: sưng ngón tay cái
    • Theo kinh: ho, viêm phổi
    • Toàn thân: viêm tuyến mang tai, cảm mạo, trống gió, hôn mê, trẻ con tiêu hóa kém, tâm thần phân liệt

 

  • Phương pháp châm cứu

     

    • Châm: châm xiên hướng lên trên, sâu 0.1 thốn, tại chỗ có cảm giác đau nhức, điểm chính nặn máu
    • Cứu: 3-7 lửa
    • Ôn cứu: 1-3 phút

       

      • Chú ý:

         

        • Đàn bà có thai cấm cứu. trị đỏ mắt, đau họng nên chích xuất huyết. trị chứng tâm thần phân liệt nên cứu ngải.

 

  • Tham khảo:

     

    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 7 ghi rằng: "Sốt rét hàn quyết và nhiệt quyết, bứt rứt xốn xang trong ngực thích ọe, ngộp tim mà toát mồ hôi, châm huyệt Thiếu thương nặn ra máu thì lập tức đỡ ngay"
    • <<Giáp Ất>> quyến thứ 8 ghi rằng: "Hàn lạnh lẽo, bồn chồn bứt rứt, cánh tay không cảm giác, nôn ra bọt dãi, khô môi muốn uống, cổ tay co, tay-ngón tay đau, phế công khí xốc lên, trong tai sinh phong, họ xốc, phong tý, đau cánh tay, nôn mửa, ăn uống không xuống căng sình, dùng huyệt Thiếu thương làm chủ".
    • <<Càn Khôn sinh >> ghi rằng: "Hễ bước đầu trúng phong, thình lình bổ té hôn mê, đàm nhớt kéo ô ô, bất tỉnh nhân sự, hai hàm răng cắn chặt, không đổ thuốc được, mau dùng kim tam lăng châm và các huyệt sau: Thiếu xung, Quan xung, Trung xung, Thiếu trạch, Thương dương, để làm cho khí huyết lưu hành, cải tử hồi sinh, đó là những huyệt kỳ diệu trong cấp cứu.
    • <<Đại thành>> quyến thứ 6 ghi rằng: "Thiếu thương chủ trị về sưng hàm bế tắc họng, bồn chồn bứt rứt thích ọe, đầy tức dưới tim, mồ hôi ra mà lạnh, họ xốc, sình bụng nôn ra bọt dãi, môi khô muốn uống, ăn không xuống, co rút đau tay, run lạnh đánh khớp hàm sai, kêu trong họng, trẻ con sưng hạch họng"
    • <<Ngoại khoa chống trị toàn sinh tập": "Trong họng giống như có hạt long nhãn lớn, nuốt không xuống, khạc không ta gọi là Mai hạch khí. Đàn ông đàn bà đều có chứng này, châm vào huyệt Thiếu thương rất hay.
    • <<Đại thành>> ghi rằng: "Huyệt Thiếu thương cấm cứu". Phụ nữ có thai lại phải cần kiêng cứu.
    • Căn cứ theo "Linh khu – Bản du" ghi rằng huyệt này là "Tinh huyệt của Thủ Thái âm kinh".
    • Thiếu thương, trong "Thiên kim phương” còn gọi là Quy tín.
    • Huyệt này có công hiệu thanh nhiệt lợi hầu, khai khiếu tỉnh thần cho nên là một trong những huyệt quan trọng thường dùng để cấp cứu hôn mê, kích ngất, hôn mê do trúng phong, xỉu. Hay dùng kim tam lăng chích rồi nặn ra máu.
    • <<Phối huyệt khái luận giảng nghĩa>>: Thiếu thương là Tỉnh huyệt của Thủ Thái âm Phế kinh, ứng với Mộc trong Ngũ hành. Mạch khí của Phế từ đây xuất phát, đi theo Vinh huyệt, Du huyệt, Kinh huyệt rồi cuối cùng vào Hợp huyệt là Xích trạch, sau đó mới tập hợp lại vào tạng. Châm xuất huyết ở Tỉnh huyệt là để tả khi nhiệt độc trong nội tạng – Thương dương là Tỉnh huyết của Thủ Dương minh Đại trường kinh, huyệt này thuộc Kim, mạch khí của nó liên lạc với Phế, châm xuất huyết có tác dụng thanh Phế, lợi họng, sổ tiết được tà nhiệt. Châm Hợp cốc là để thông giáng khí của Dương minh kinh để thanh giải được Phế khí. ba huyệt này để thanh nhiệt giải độc, khai phát mao khiếu, thanh phế lợi yết, sơ tiết trường vị để chữa các chứng ở yết hầu, đầu mắt. Kết hợp

 

  • Phối huyệt:

     

    • Phối Khúc trạch trị huyết hư miệng khát (Bách chứng).
    • Phối Thiên dột trị ho, làm bớt lạnh (Đại thành).
    • Phối Thiên đột, Hợp cốc trị sưng đau họng thanh quản (Đại thành).
    • Phối Đại lăng trị ho suyễn (Tư sinh).
    • Phối Thương dương trị ho gà. Châm Thiếu thương nặn máu.
    • Phối Hợp cốc trị viêm biên đào thể cấp tính.
    • Phối Đại Chùy, Thương dương trị ho gà.

 

Người đăng: BS.Trần Văn Toàn

🔎 Tra cứu thông tin tiện ích hơn trên App Tuệ Y

🌐 Link tải CH Play: Tuệ Y

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo